[Tài liệu] Đặc điểm giải phẩu sinh lý bộ phận hô hấp ở trẻ em

HÀNH CHÍNH:

  1. Tên môn học: Nhi khoa
  2. Tên học phần: Nhi cơ sở
  3. Tên bài học: ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU SINH LÝ BỘ PHẬN HÔ HẤP TRẺ EM.
  4. Đối tượng: Sinh viên Y khoa năm thứ 4 và chuyên tu Y năm thứ 3.
  5. Thời gian: 1 tiết
  6. Địa điểm: giảng đường.
  7. Người biên soạn: Trương Ngô Ngọc Lan.

MỤC TIÊU:

  1. Mô tả được đặc điểm giải phẩu cơ quan hô hấp ở trẻ em theo từng lứa tuổi.
  2. Trình bày được đặc điểm sinh lý của: đường thở, nhịp thở, kiểu thở, điều hòa hô hấp và quá trình trao đổi khí ở trẻ em.
  3. Giải thích được vì sao ở trẻ nhỏ dễ bị thiếu oxy, dễ bị rối loạn hô hấp.

NỘI DUNG:

Bộ phận hô hấp bao gồm các phần của đường dẫn khí từ mũi, họng, thanh quản, khí quản, phế quản đến phổi và màng phổi.

Bộ phận hô hấp trẻ em khác với người lớn, không những nhỏ hơn về kích thước mà còn có những đặc điểm riêng biệt về giải phẩu và sinh lý bởi vì các tổ chức tế bào của bộ phận hô hấp và phổi chưa hoàn toàn biệt hóa và đang ở giai đoạn phát triển.

  1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU:

1.1. Mũi:

– Ở trẻ nhỏ, mũi và khoang hầu ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp làm cho sự hô hấp bằng đường mũi bị hạn chế và dễ bị bít tắc.

– Niêm mạc mũi mỏng, mịn, lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô rụng hình trụ giàu mạch máu và bạch huyết. Chức năng hàng rào bảo vệ của niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ còn yếu do khả năng sát trùng của niêm dịch còn kém, vì vậy trẻ dễ bị viêm nhiễm mũi họng.

– Tổ chức hang và cuộn mạch ở niêm mạc mũi chỉ phát triển ở trẻ từ 5 tuổi đến tuổi dậy thì, do đó trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ít bị chảy máu cam.

– Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển. Xoang sàng có từ lúc mới sinh nhưng chưa biệt hóa đầy đủ. Vì vậy trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.

1.2. Họng – Hầu:

– Họng hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hướng thẳng đứng.

– Hình phễu, hẹp, sụn mềm và nhẵn.

– Họng phát triển mạnh nhất trong năm đầu và tuổi dậy thì.

– Dưới 3 tuổi, họng trẻ trai và trẻ gái dài như nhau. Từ 3 tuổi trở đi, họng trẻ trai dài hơn họng trẻ gái.

– Niêm mạc họng phủ 1 lớp biểu mô rụng hình trụ.

Vòng bạch huyết Waldeyer:

Gồm có: Amidan vòm (VA), amidan vòi, amidan khẩu cái, amidan dưới lưỡi.

– Phát triển từ 4 – 6 tuổi cho đến tuổi dậy thì.

– Ở trẻ dưới 1 tuổi tổ chức bạch huyết ít phát triển, chỉ thấy VA (amidan vòm) phát triển.

– Từ 2 tuổi trở lên, amidan khẩu cái mới phát triển rõ và có thể nhìn thấy được.

– Khi các tổ chức này bị viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, trẻ phải thở bằng miệng. Thở bằng miệng sẽ không được sâu, không khí không được sưởi ấm, số lượng không khí trao đổi ít hơn, lồng ngực sẽ kém phát triển.

1.3. Thanh khí phế quản:

– Đặc điểm chung: Lòng tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi kém phát triển, vòng sụn mềm dễ biến dạng, niêm mạc nhiều mạch máu.

– Do những đặc điểm trên, trẻ dễ bị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc thanh khí phế quản dễ bị phù nề, xuất tiết, biến dạng trong quá trình bệnh lý.

1.4. Phổi:

Phổi trẻ em lớn dần theo tuổi:

1.4.1. Trọng lượng: Phổi trẻ sơ sinh là 50-60 gram, 6 tháng tuổi tăng gấp 3 lần, 12 tuổi tăng gấp 10 lần so với lúc đẻ. Phổi người lớn nặng gấp 20 lần phổi trẻ sơ sinh.

1.4.2. Thể tích phổi: tăng rất nhanh. Trẻ sơ sinh là 65 – 67 ml, đến 12 tuổi tăng gấp 10 lần.

1.4.3. Phế nang: Tổng số phế nang ở trẻ sơ sinh là 30 triệu, đến 8 tuổi tăng gấp 10 lần, ở người lớn là 600 – 700 triệu.

1.4.4. Mạch máu: Phổi trẻ em nhất là trẻ nhỏ có nhiều mạch máu, mạch bạch huyết và sợi cơ nhẵn. Vì vậy phổi trẻ em có khả năng co bóp lớn và tái hấp thu các dịch trong phế nang nhanh chóng. Tuy nhiên phổi trẻ nhỏ ít tổ chức đàn hồi, nhất là xung quanh các phế nang và thành mao mạch, các cơ quan ở lồng ngực cũng chưa phát triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém, trẻ dễ bị xẹp phổi, khí phế thũng, giãn phế nang…

1.4.5. Rốn phổi: Gồm phế quản gốc, thần kinh, mạch máu và nhiều hạch bạch huyết. Các hạch bạch huyết ở rốn phổi có liên quan với các hạch bạch huyết ở trung thất, thượng đòn và, cổ. Các hạch có xoang rộng, nhiều mạch máu nên dễ bị viêm nhiễm. Các hạch này cũng liên hệ với các hạch khác ở phổi. Vì vậy bất kỳ một quá trình viêm nhiễm nào ở phổi cũng có thể gây phản ứng các hạch ở rốn phổi.

Hạch rốn phổi chia làm 4 nhóm:

– Nhóm hạch khí quản.

– Nhóm hạch khí – phế quản.

– Nhóm hạch phế quản phổi.

– Nhóm hạch ở giữa chỗ phế quản chia đôi.

1.5. Màng phổi:

– Màng phổi ở trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh, rất mỏng, dễ bị giãn khi hít vào sâu hoặc khi tràn dịch, tràn khí màng phổi.

– Khoang màng phổi ở trẻ nhỏ dễ bị thay đổi vì lá thành của màng phổi dính vào lồng ngực không chắc. Sự tích dịch, khí ở trong khoang màng phổi dễ gây hiện tượng chuyển dịch các cơ quan trong trung thất. Trung thất lại được bao bọc bởi các tổ chức xốp và lỏng lẻo nên dễ gây hiện tượng rối loạn tuần hoàn trầm trọng.

1.6.Trung thất:

Giới hạn phía sau là thân đốt sống, phía trước là thân và cán xương ức, phía trên là các màng phổi bao bọc phổi, phía dưới là cơ hoành.

Phần trên của trung thất có tuyến giáp trạng, khí quản, các phế quản lớn, hạch bạch huyết, thần kinh (TK quặt ngược thanh quản, TK hoành), các tĩnh mạch, phần trên của cung động mạch chủ.

Phía dưới trung thất có tim, các mạch máu, thần kinh.

Phần sau của trung thất có TK phế vị, TK giao cảm, và một phần thực quản.

Trung thất trẻ em tương đối lớn hơn so với người lớn, mềm mại và dễ co giãn.

1.7. Lồng ngực:

Hình thể cấu tạo thay đổi theo tuổi và có những đặc điểm:

– Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:

· Ngắn, hình trụ, đường kính trước sau gần bằng đường kính ngang.

· Xương sườn nằm ngang và thẳng góc với cột sống.

· Cơ hoành nằm cao và cơ liên sườn chưa phát triển đầy đủ.

Do vậy khi trẻ thở, lồng ngực ít thay đổi. Và có thể giải thích được vì sao trẻ nhỏ lại thở chủ yếu bằng cơ hoành.

Ở trẻ nhỏ, lồng ngực dễ bị biến dạng làm ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.

– Trẻ lớn và biết đi:

· Các xương sườn chếch xuống dưới.

· Đường kính ngang của lồng ngực tăng nhanh và gấp đôi đường kính trước sau.

Do đó khi trẻ thở, lồng ngực di động nhiều hơn, trẻ thở được sâu hơn và xuất hiện thở ngực.

  1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ:

2.1.Đường thở:

– Không khí vào phổi chủ yếu qua đường mũi. Khi thở bằng mũi, các cơ hô hấp hoạt động mạnh, lồng ngực và phổi nở rộng hơn khi thở bằng miệng.

– Không khí qua mũi được sưởi ấm và lọc sạch nhờ các mạch máu và tuyến tiết nhầy ở niêm mạc mũi.

– Không khí từ mũi vào phổi còn phụ thuộc nhiều yếu tố như kích thước đường thở, áp lực giữa phổi và miệng, sự hỗ trợ của các cơ hô hấp.

2.2.Nhịp thở:

Trẻ bắt đầu thở bằng phổi ngay sau khi đẻ, vòng tuần hoàn rau thai ngừng hoạt động. Nhịp thở đầu tiên xuất hiện cùng với tiếng khóc chào đời.

Sau động tác thở đầu tiên, nhịp thở của trẻ tăng dần lên và dài hơn. Lượng khí thở vào tăng dần theo tuổi.

Theo Sankop, lượng khí thở vào trong một lần thở:

Sơ sinh: 25 ml

1 tuổi : 70 ml

4 tuổi : 120 ml

8 tuổi : 170 ml

14 tuổi : 300 ml

Người lớn: 500 ml.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong vài tháng đầu, nhịp thở dễ bị rối loạn do trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh và trưởng thành. Trẻ thở lúc nhanh, lúc chậm, lúc nông, lúc sâu.

Tần số thở bình thường ở trẻ em giảm dần theo tuổi:

Sơ sinh: 40 – 60 lần/ phút

3 tháng : 40 – 45 lần/ phút

6 tháng: 35 – 40 lần/ phút

1 tuổi : 30 – 35 lần/ phút

3 tuổi : 25 – 30 lần/ phút

6 tuổi : 20 – 25 lần/ phút

12 tuổi : 20 – 22 lần/ phút

15 tuổi : 18 – 20 lần/ phút

Người lớn: 15-16 lần/ phút

2.3.Kiểu thở:

Thay đổi tùy theo tuổi và giới:

– Trẻ sơ sinh và trẻ bú mẹ: Thở bụng là chủ yếu.

– Trẻ 2 tuổi: Thở hỗn hợp ngực – bụng.

– Trẻ 10 tuổi: trẻ trai chủ yếu thở bụng, trẻ gái chủ yếu thở ngực.

Sở dĩ trẻ sơ sinh và bú mẹ thở bụng là do lồng ngực chưa phát triển, các xương sườn còn nằm ngang, các cơ liên sườn chưa phát triển.

2.4.Quá trình trao đổi khí ở phổi:

Quá trình trao đổi khí ở phổi của trẻ em mạnh hơn người lớn.

– Trẻ dưới 3 tuổi, lượng khí hít vào trong 1 phút (tính theo trọng lượng cơ thể) gấp đôi người lớn, trẻ 10 tuổi gấp 1,5 lần người lớn.

– Số lượng oxy hấp thu là 10ml/kg/phút ở trẻ bú mẹ và trẻ lớn là 4ml/kg/phút. Đồng thời CO2 bài tiết ra ở trẻ bú mẹ là 8 ml/kg/phút.

– Thương số hô hấp ở trẻ sơ sinh là 0,7 ở người lớn là 0,89.

Để đảm bảo oxy cao như vậy, bộ phận hô hấp của trẻ em cũng có một số cơ chế thích nghi. Ví dụ: để bù cho việc thở nông thì trẻ phải thở nhanh hơn.

– Sự trao đổi O2 và CO2 giữa phế nang và máu cũng được thực hiện mạnh hơn nhờ sự chênh lệch phân áp của O2 và CO2 ở trẻ em lớn hơn ở người lớn.

– Tỉ lệ O2 trong khí phế nang ở trẻ em cao hơn ở người lớn, trong khi đó tỷ lệ CO2 lại thấp hơn.

– Áp lực riêng phần O2 và CO2 ở phế nang thay đổi theo tuổi:

· Ở trẻ bú mẹ: 120 và 21 mmHg.

· Trẻ 15 tuổi : 110 và 38 mmHg.

Sự cân bằng này không bền vững, dễ bị thay đổi theo môi trường (nhiệt độ, độ ẩm, đậm độ CO2…), do đó trẻ em dễ bị rối loạn chức năng hô hấp.

2.5. Điều hòa hô hấp:

Cơ chế điều hòa hô hấp ở trẻ em cũng tuân theo quy luật sinh lý như người lớn. Những cử động hô hấp đều do trung tâm hô hấp nằm ở hành tủy điều khiển có tính chất tự động và nhịp nhàng.

Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, vỏ não và trung tâm hô hấp chưa phát triển hoàn toàn nên trẻ dễ bị rối loạn nhịp thở: thỉnh thoảng có cơn ngưng thở hoặc thở không đều.

KẾT LUẬN:

Điều kiện hô hấp của trẻ em tương đối khó khăn hơn người lớn, trong khi nhu cầu oxy đòi hỏi cao hơn nên trẻ em dễ bị thiếu oxy.

Do tổ chức phổi chưa hoàn toàn biệt hóa, ít tổ chức đàn hồi, nhiều mạch máu và hạch bạch huyết nên dễ gây xẹp phổi, rối loạn tuần hoàn phổi cũng như rối loạn quá trình trao đổi khí ở phổi.

Do những đặc điểm giải phẩu, sinh lý bộ phận hô hấp trên nên trẻ em, nhất là trẻ nhỏ, dễ mắc các bệnh đường hô hấp, đặc biệt là viêm phổi.

Ngoài ra do đặc điểm phát triển hệ hô hấp trong bào thai và sau khi sinh nên những trẻ đẻ non hoặc mắc một số bệnh lý trong thời kỳ bào thai và trong hoặc ngay sau khi sinh có thể dẫn tới thiểu sản phổi hoặc các dị tật khác ở phổi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Bài giảng Nhi Khoa tập 1, Bộ môn Nhi trường Đại Học Y Hà Nội, nhà xuất bản Y học, năm 2013, 2009.

2. Bài giảng Nhi khoa tập 1, Bộ môn Nhi trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ chí Minh, nhà xuất bản Y Học chi nhánh TP HCM, năm 2004.

3. Bài giảng bộ môn Nhi Dự án Việt Nam – Hà Lan 1999.

Rate this post

About Trần Huỳnh Thanh Nhật

Check Also

ĐẶC ĐIỂM BÌNH THƯỜNG CỦA TRẺ EM

ĐẶC ĐIỂM BÌNH THƯỜNG CỦA TRẺ EM https://docs.google.com/document/d/148-3h9gUafnNGECyxZVlbMxWiOEmLqbY/edit

 

slot gacor

slot88

https://fatamorgana.co.id/

slot gacor

slot777

https://descubripunilla.com

https://season8.org

https://oooms.org/

https://jumpyplace.org/

situs slot gacor

slot gacor

info slot gacor

https://diafrica.org/

https://diafrica.org/

http://diafrica.org/

https://advy.ac.id/

slot

slot gacor

slot online

https://instiper.ac.id/

slot gacor

slot online

slot

situs slot gacor

https://kyani.ac.id/

slot gacor

https://pelitanusa.ac.id

slot gacor

https://lsgi.org/

https://lsgi.org/

https://lullabies-of-europe.org/

https://saint-lazarus.org/

https://gregkeyes.com/

slot gacor

slot

slot88

slot online

slot besar

slot88

slot online

slot

slot88

slot gacor

slot hoki

slot gacor

slot gacor

slot88

slot

slot gacor

slot77

slot gacor

slot gacor

slot-gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

rtp live

slot online

info slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot777

slot777

slot777

slot88

rtp slot

slot gacor

slot88

slot

slot gacor

slot88

slot gacor

slot gacor

slot online

slot

rtp slot

slot gacor

slot

slot online

slot gacor

slot online

slot

slot88

slot gacor

slot88

slot gacor

slot gacor

slot

slot maxwin

slot88

slot gacor

slot

slot online

slot

slot gacor

slot gacor

slot

slot online

slot

slot gacor

slot777

slot gacor

slot gacor

slot88

slot online

slot88

slot gacor

slot

slot88

slot gacor

slot online

slot88

slot gacor

slot

slot gacor

slot88

slot gacor

slot tergacor

slot dana

slot dana

slot

slot gacor

slot online

slot gacor

slot88

slot gacor

slot88

slot gacor

slot online

slot777

slot gacor

https://perfilman.perpusnas.go.id/slot-gacor/

slot online

slot

slot gacor

slot88

slot gacor

slot

slot online

slot gacor

slot

slot online

slot online

slot

slot gacor

slot gacor

slot88

http://bkddiklat.boalemokab.go.id/slot-gacor/

http://book.iaincurup.ac.id/slot-gacor/

slot gacor

slot online

slot777

slot

https://cms-dev.nyfw.com/

https://dpmptsp.jabarprov.go.id/slot-gacor/

https://ketahananpangan.semarangkota.go.id/situs-slot-gacor/

slot gacor

slot gacor hari ini

link slot gacor

situs slot gacor

https://sipsakato.sumbarprov.go.id/slot-gacor/

slot gacor

https://www.pasca.unr.ac.id/slot88/

slot gacor

slot88

slot online

slot

https://on0373.iss.it/

https://ketahananpangan.semarangkota.go.id/login/

https://ketahananpangan.semarangkota.go.id/slot-gacor/

slot88

https://disdik.pemkomedan.go.id/slot-gacor/

https://instiper.ac.id/slot88/

slot88

slot-gacor

slot online

slot gacor hari ini

slot gacor

slot gacor hari ini

https://samdalang.malangkota.go.id/nyoba/slot-gacor/

slot gacor

slot online

slot

situs slot gacor

https://ojs.ubharajaya.ac.id/docs/-/

https://perfilman.perpusnas.go.id/slot/

slot88

slot online

slot gacor

slot online

slot gacor

slot

slot

slot gacor

slot gacor terbaru

slot gacor

slot pulsa

slot gacor

slot gacor

slot88

slot88

slot gacor

slot gacor terpercaya

slot gacor hari ini

slot88

slot gacor

slot gacor

slot88

slot88

slot gacor

slot online

slot gacor

slot88

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot88

slot gacor

situs slot gacor

https://ukm-futsal.upr.ac.id/assets/slot-gacor/

https://ukm-futsal.upr.ac.id/slot-dana/

https://ukm-futsal.upr.ac.id/assets/slot-gacor-hari-ini/

slot gacor

slot online

slot gacor

slot gacor

slot88

slot gacor

https://bkd.bantenprov.go.id/bkdlama/

slot pulsa

slot gacor

slot online

rtp slot gacor

slot deposit dana

slot gacor

https://human.udru.ac.th/site/togel-100perak/

slot maxwin

slot gacor

slot777

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot88

slot dana

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot88

slot88

slot gacor

slot88

slot gacor