Đề cương Môn Ung thư (K14)

Câu 1:Tình hình dịch tễ học ung thư ở Việt Nam và trên thế giới

1. TỈ LỆ MỚI MẮC

Được tính bằng số ca mới mắc trong quần thể trên 100.000 dân tính trong 1 năm, đây là cách tính cách tốt nhất của tần xuất mắc ung thư . Hiện nay trên thế giới có khoảng 200 trung tâm ghi nhận ung thư quần thể đang hoạt động.

Người ta ước lượng tổng số ca ung thư mới mắc trên thế giới như sau: Năm 1980: 6,4 triệu; Năm 1985: 7,6 triệu; Năm 2000: (phỏng đoán) 10,3 triệu

Tỉ lệ mới mắc thường được dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện ung thư trong quần thể dân cư theo nhóm tuổi, giới tính và chủng tộc…Người ta có thể tính tỉ lệ mới mắc cho toàn bộ dân cư hoặc từng bộ phận của quần thể dân cư với những đặc trưng phân bố khác nhau.

Qua các bảng thống kê ung thư trên thế giới và Hà Nội hàng năm, thấy có sự giống nhau và khác nhau như sau:

Giống nhau về tỉ lệ các ung thư ở các vị trí: phổi, dạ dày, vú, trực tràng, thân tử cung.

Nhiều hơn thế giới: các ung thư gan, miệng họng, vòm, lymphô, bệnh bạch cầu.

Ít hơn: các ung thư tiền liệt tuyến, bàng quang, cổ tử cung và thực quản.

Tỉ lệ nam /nữ = 5/4

Ở thành phố Hồ Chí Minh, các ung thư hay gặp là: cổ tử cung, gan, phổi, vú, vòm. So sánh Hà Nội (miền Bắc) với miền Nam cũng thấy có nhiều điểm khác biệt:

Hà Nội: Hay gặp ung thư dạ dày 14%, ít gặp ung thư cổ tử cung 6%

TP Hồ Chí Minh: Hay gặp ung thư cổ tử cung 40%, ít gặp ung thư dạ dày 2%.

Tỉ lệ mắc thô 1 năm với tất cả các ung thư: Nam: 112/100.000 dân/năm; Nữ: 86,4/100.000 dân/năm.

Tính chung cho cả 2 giới 99/100.000 dân/năm.

Nếu đem so sánh tỉ lệ mắc ung thư ở Việt Nam và một số nước xung quanh (Thái Lan, Trung Quốc, Singapore, Malaixia…) thì qua thống kê hãy còn thấp nhưng nếu suy từ Hà Nội thì nước ta khoảng 70.000 ca mới mắc hàng năm.

2. TỈ LỆ TỬ VONG

Được tính bằng số ca tử vong trên 100.000 dân mỗi năm.

Tỉ lệ này cũng được phản ánh cho toàn bộ dân cư hay cho từng giới tính, nhóm tuổi…

Ở nhiều nước, đa số ca tử vong do bệnh ung thư phụ thuộc đáng kể vào cấu trúc tuổi của yếu tố dân cư (sự gia tăng của tỉ lệ già, mà phần lớn ung thư gặp ở lứa tuổi này), và một mức độ nào đó phụ thuộc vào những tiến bộ chẩn đoán, nhờ nó mà bệnh ung thư được chẩn đoán trước lúc chết.

Chỉ số đo thời gian rút ngắn của lâm sàng (PYLL): Dùng để đo ảnh hưởng của bệnh với sức khỏe cộng đồng, nó đem lại những hình ảnh chính xác của vấn đề tử vong bởi lẽ tử vong ở người trẻ tuổi có ý nghĩa trầm trọng hơn ở người lớn tuổi.

VD: ở Nhật Bản, ung thư dạ dày đứng hàng thứ nhất cho cả hai giới: 26% tổng số các PYLL ở nam; 26% tổng số các PYLL ở nữ.

Ung thư vú ở phụ nữ Mỹ có tỉ lệ cao nhất (24%)

3. TỈ LỆ MẮC BỆNH TOÀN BỘ

Là con số ước tính về số người mắc ung thư (ở tất cả các vị trí ung thư hay gộp lại ở một vị trí nào đó) những người này sống tại một thời điểm nhất định hoặc vào một thời điểm trong khoảng một thời gian xác định.

Dùng để đánh giá gánh nặng về bệnh tật của cộng đồng.

Được tính bằng tổng số ca ung thư trên 100.000 dân nếu căn cứ vào số dân nói chung hoặc được biểu thị như một tỉ lệ nếu căn cứ vào số ca bệnh được thống kê ở bệnh viện.

Tăng theo tỉ lệ mới mắc và khoảng thời gian trung bình mà bệnh kéo dài.

v Các loại ung thư thường gặp:

Nam

Nữ

1

Gan

Cổ TC

2

Phổi

3

Dạ dày

Đại trực tràng

4

Đại trực tràng

Phổi

5

Tuyến tiền liệt

Dạ dày

6

Hốc miệng

Gan

7

Vòm hầu

Buồng trứng

8

Thực quản

Tuyến giáp

9

Lympho

Thân TC

10

Bệnh BC

Bệnh BC

KHÁI NIỆM UNG THƯ: Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích của các tác nhân gây ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức, không tuân theo cơ chế kiểm soát về phát triển của cơ thể.

Câu 2:Nguyên nhân gây ung thư

I. TÁC NHÂN VẬT LÝ

1. Bức xạ ion hóa:là nguồn tia phóng xạ phát ra từ các chất phóng xạ tự nhiên hoặc từ nguồn bức xạ nhân tạo được dùng trong khoa học và y học có khả năng ion hóa vật chất khi bị chiếu xạ

– Chiếm khoảng 2 – 3% trong các trường hợp bị ung thư, chủ yếu là K giáp, phổi, bạch cầu

– Tác động của tia phóng xạ phụ thuộc vào 3 yếu tố

+ Tuổi tiếp xúc càng nhỏ càng nguy hiểm (nhất là bào thai). Việc sử dụng siêu âm chuẩn đoán các bệnh thai nhi thay cho X-quang là tiến bộ rất lớn

+ Mối liên hệ liều – đáp ứng

+ Cơ quan bị chiếu xạ: tuyến giáp, tủy xương rất nhạy cảm với tia xạ

2. Bức xạ cực tím:có trong ánh sáng mặt trời. Càng gần xích đạo tia cực tím càng mạnh

– Chủ yếu gây ra K da. Những người làm việc ngoài trời như công nhân, thợ xây dựng, công nhân làm đường có tỉ lệ ung thư tế bào đáy và tế bào vảy ở vùng da hở (đầu, gáy, cổ) cao hơn người làm việc trong nhà. Người da trắng ở vùng nhiệt đới có tỉ lệ ung thư hắc tố nhiều hơn người da màu

– Trào lưu tắm nắng thái quá của người da trắng chịu ảnh hưởng nhiều của tia cực tím. Trẻ em cũng không nên tiếp xúc nhiều với tia cực tím

II. TÁC NHÂN HÓA HỌC

1. Thuốc lá:Là nguyên nhân của khoảng 90% ung thư phế quản. Tính chung thuốc lá gây ra khoảng 30% trong số các trường hợp ung thư chủ yếu là ung thư phế quản và một số ung thư vùng mũi họng, ung thư tụy, ung thư đường tiết niệu. Thống kê cho thấy:

• Người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phế quản gấp 10 lần người không hút

• Nếu nghiện hút nặng trên 20 điếu/ngày nguy cơ cao hơn 15-20 lần

• Hút thuốc ở tuổi càng trẻ nguy cơ càng cao

• Hút thuốc lá nâu nguy cơ cao hơn thuốc lá vàng

• Hút thuốc lào, ăn trầu thuốc có nguy cơ càng cao hơn

• Người đang nghiện hút mà bỏ hút thuốc cũng giảm được nguy cơ

• Những người hút thuốc thụ động cũng có nguy cơ ung thư

• Trẻ em nhiễm khói thuốc lá rất nguy hại

2. Dinh dưỡng:Đường tiêu hóa hàng ngày tiếp xúc với nguồn dinh dưỡng từ thực phẩm, thải các chất cặn bã. Bản thân thực phẩm không gây ung thư nhưng điều quan trọng là các chất bảo quản thực phẩm, các chất trung gian chuyển hóa thực phẩm và chất sinh ra từ nấm mốc ngũ cốc

– Dinh dưỡng chiếm 35% trong các nguyên nhân gây bệnh ung thư. Nhiều ung thư có liên quan dến dinh dưỡng như K thực quản, dạ dày, gan, đại trực tràng, vòm họng, vú, nội tiết,…

– Mối liên quan giữa dinh dưỡng với ung thư được thể hiện ở 2 khía cạnh chính:

· Các chất gây ung thư có trong thực phẩm, thức ăn:

§ Nitrosamin và các hợp chất N–nitroso khác à K dạ dày

§ Aflatoxin à K gan nguyên phát

§ Phẩm nhuộm thực phẩm

§ Một số cách nấu thức ăn và bảo quản thực phẩm tạo ra chất gây ung thư

· Khẩu phẩn ăn: có vai trò quan trọng trong gây bệnh cũng như giảm nguy cơ ung thư. Ví dụ:

§ chế độ ăn nhiều mỡ có liên quan đến K đại trực tràng

§ Trong hoa quả và rau xanh có chứa nhiều vitamin và chất xơ hạn chế ung thư

3. Những yếu tố nghề nghiệp

– Khi làm việc trong môi trường nghề nghiệp con người tiếp xúc với cả bức xạ ion hóa và virus, nhưng những tác nhân sinh ung thư quan trọng nhất trong nghề nghiệp chính là các hóa chất được sử dụng. Các ung thư do nghề nghiệp thường xảy ra ở các cơ quan tiếp xúc trực tiếp như da và đặc biệt là cơ quan hô hấp, ngoài ra phải kể đến ung thư ở cơ quan có nhiệm vụ bài tiết các chất chuyển hóa còn hoạt tính như ở đường tiết niệu.

– Gây ra từ 2-8% số ung thư tùy theo mỗi khu vực công nghiệp

4. Một số thuốc và nội tiết:

– Các kiểu hóa trị ung thư khác nhau làm tăng nguy cơ bệnh bạch cầu: các thuốc thuộc nhóm akyl như mephalan, chloram bucil, cyclophosphamid có liên quan rõ nhất

– Các thuốc giảm đau chứ phenacetin làm tăng nguy cơ K thận và K biểu mô đường niệu khác

– Thuốc ức chế miễn dịch azathioprien gây u da,lympho không Hodgkin và các bệnh ác tính hiếm gặpkhác

– Sự ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép cơ quan cũng làm BN có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư

– Một số loại nội tiết tố làm tăng nguy cơ ung thư: DES à K â m đ ạ o ở con gái của họ và K tinh hoàn đối với con trai, điều trị thay thế estrogen làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung và buồng trứng

III. CÁC TÁC NHÂN SINH HỌC

1: Virus gây ung thư

· Virus Epstein-barr:loại virus này đầu tiên thấy có mặc ở bệnh ung thư hàm dưới của trẻ em vùng Uganda. Về sau người ta còn phân lập được loại virus này ở trong các khối ung thư vòm mũi họng. Tỉ lệ nhiễm loại virus này tương đối cao nhưng số trường hợp ung thư vòm không phải là nhiều.

· Virus viêm gan B:Virus này khi xâm nhập cơ thể gây viêm gan cấp, kể cả nhiều trường hợp thoáng qua. Tiếp theo là một thời kỳ dài viêm gan mạn tiến triển không có triệu chứng. Tổn thương này qua thời gian dài sẽ dẫn đến hai biến chứng quan trọng đó là xơ gan toàn bộ và ung thư tế bào gan. Điều này phần nào giải thích sự xuất hiện nhiều ổ nhỏ trong ung thư gan và tính chất tái phát sớm sau cắt gan. Ngoài ra, xơ gan đã làm cho tiên lượng của bệnh ung thư gan xấu đi rất nhiều.

· Virus gây u nhú:Ở người thường truyền qua đường sinh dục. Loại này có liên quan đến các ung thư vùng âm hộ, â m đ ạ o và cổ tử cung.

· Virus HTLV 1: là loại virus liên quan đến bệnh bạch cầu tế bào T, gặp ở Nhật Bản và vùng Caribe.

2: Ký sinh trùng và vi trùng có liên quan đến ung thư:

– Chỉ một loại ký sinh trùng được coi là nguyên nhân ung thư, đó là sán Schistosoma. Loại sán này có mặt với ung thư bàng quang và một số ít ung thư niệu quản. Cơ chế chưa rõ

– Loại vi khuẩn đang được đề cập đến vai trò gây viêm dạ dày mạn và ung thư dạ dày là VK HP.

IV. SUY GIẢM MIỄN DỊCH VÀ AIDS

– Người bị suy giảm miễn dịch mắc phải thường dễ bị ung thư và thời gian ủ bệnh ngắn hơn, chủ yếu là lymphoma hệ võng

– Ở những bệnh nhân ghép gan – sự suy giảm miễn dịch do thuốc rõ nhất. Nguy cơ ung thư tăng gấp nhiều lần, cũng như nguy cơ nhiễm virus gây ung thư tăng lên

– Người có HIV dương tính có nguy cơ cao bị Sarcoma Kaposi và Lympho không Hodgkin

Câu 3:Diễn tiến tự nhiên của ung thư

1. Giai đoạn khởi phát:

Giai đoạn này bắt đầu thường là từ tế bào gốc, do tiếp xúc với chất sinh ung thư gây ra những đột biến, làm thay đổi không hồi phục của nhân tế bào. Các tế bào đột biến biểu hiện sự đáp ứng kém với môi trường và ưu thế tăng trưởng chọn lọc ngược với tế bào bình thường ở xung quanh.

Quá trình này diễn ra rất nhanh và hoàn tất trong khoảng vài phần giây

Đặc điểm: không thể đảo ngược được.

Hiện nay chưa xác định được ngưỡng gây khởi phát.

Những tế bào được khởi phát thường đáp ứng kém với tín hiệu gian bào và nội bào. Các tín hiệu này có tác dụng giữ vững cấu trúc nội mô. Trong cuộc đời của con người thì nhiều tế bào trong cơ thể có thể trải qua quá trình khởi phát, nhưng không phải tất cả cá tế bào đều sinh bệnh.

Đa số tb được khởi phát thì hoặc là kg tiến triển thêm, or là chết đi, or bị cơ chế miễn dịch vô hiệu hóa.

2. Giai đoạn tăng trưởng:

Giai đoạn tăng trưởng hay bành trướng chọn lọc dòng tế bào khởi phát có thể tiếp theo quá trình khởi phát và được tạo điều kiện với thay đổi vật lý của vi môi trường bình thường.

3. Giai đoạn thúc đẩy:

Bao gồm sự thay đổi biểu hiện gen, sự bành trướng đơn dòng có chọn lọc, và sự tăng sinh tb khởi phát.

Giai đoạn này biểu hiện đặc tính phục hồi, kéo dài có thể trải qua nhiều bước và phụ thuộc vào ngưỡng của tác nhân. Giai đoạn này không có tác dụng liên hợp và đưa đến quan sát ung thư đại thể. Mức độ tiếp xúc của con người với những tác nhân thúc đẩy là khác nhau.

Từ 50 năm nay, người ta đã biết đặc trưng của quá trình khởi phát và thúc đẩy là rất khác nhau.

Sinh ra ung thư gồm 2 giai đoạn: khởi phát và thúc đẩy, trong đó khởi phát xảy ra trước và có thể phân biệt sự khác nhau:

Đặc điểm

Khởi phát

Thúc đẩy

Quá trình

Đột biến

Thay đổi gen, tăng sinh tb

Khả năng hồi phục

Bất hồi phục

Hồi phục

Thời gian

Ngắn

Kéo dài

Số bước

Một

Nhiều

Ngưỡng

Không

Mức độ tiếp xúc ở người

Rất khó tránh

Thay đổi

Tính tích tụ

Tích tụ

Không tích tụ

Tính quan sát

Không quan sát được

Quan sát về đại thể

4. Giai đoạn chuyển biến:Chuyển biến là giai đoạn kế tiếp của quá trình phát triển ung thư, cho phép sự thâm nhập hay xuất hiện những ổ tế bào ung thư nhỏ, có tính hồi phục bắt đầu đi vào tiến trình không hồi phục về hướng ác tính lâm sàng.

5. Giai đoạn lan tràn:

Sau giai đoạn chuyển biến, ung thư vi thể trai qua giai đoạn lan tràn. Giai đoạn này được đặc trưng bởi sự tăng trưởng nhóm tb cư trú ở một mô nào đó đang bành trướng. Giai đoạn lan tràn có thể ngắn, chỉ kéo dài vài tháng, nhưng cũng có thể trong nhiều năm. Trong giai đoạn này, khối lượng đang bành trướng gia tăng từ 1.000 tb đến 1.000.000 tb, nhưng vẫn còn quá nhỏ để có thể phát hiện bằng những phương pháp phân tích được.

6. Giai đoạn tiến triển (xâm lấn – di căn):

Giai đoạn này đặc trưng bằng sự tăng lên về kích thước của khối u do tăng trưởng của nhóm tế bào ung thư cư trú ở một nơi nào đó. Giai đoạn tiến triển bao gồm quá trình xâm lấn và di căn

· Quá trình xâm lấn: tổ chức ung thư xâm lấn nhờ có các đặc tính sau:

o Tính di động của các tb ác tính.

o Khả năng tiêu đạm ở cấu trúc nâng đỡ của mô và cơ quan.

o Mất sự ức chế tiếp xúc của các tb. Sự lan rộng tại chỗ của u có thể bị hạn chế bởi xương, sụn và thanh mạc.

· Quá trình di căn: Di căn là một hay nhiều tb K di chuyển từ vị trí nguyên phát đến vị trí mới và tiếp tục quá trình tăng trưởng tại đó và cách vị trí nguyên phá một khoảng cách. Nó có thể di căn theo các đường sau:

o Theo đường máu. Khi lan bằng đường máu, tb di căn kết thúc ở mao mạch và tăng trưởng. Số lượng tb di căn tỉ lệ với kích thước của khối u.

o Theo đường bạch huyết. khi lan bằng đường bạch huyết, tb K lan tràn vào hệ thống bạch mạch tại chỗ, đôi khi làm tắc chúng và sau này lan vào các hạch lympho tại vùng. Hạch bạch huyết thường bị di căn đi từ gần đến xa, qua các trạm hạch, có khi nhảy cóc, bỏ qua hạch gần.

o Di căn theo đường kế cận và mắc phải: di căn hay đi dọc theo mạch máu và thần kinh, theo lối ít bị cản trở như: K dạ dày lan qua lớp thanh mạc vào ổ bụng gây di căn K ở buồng trứng. Dao mổ, dụng cụ phẫu thuật có thể gây cấy tb K ra nơi khác trong phẫu thuật. Nếu mổ trực tiếp vào khối u.

· Vị trí của di căn:Vị trí di căn của ung thư khác nhau tùy theo các ung thư nguyên phát.

· Cơ quan hay di căn: phổi, gan, não, xương.

· Cơ quan ít di căn:cơ, da, tuyến ức, lách.

Câu 4:Triệu chứng ung thư: LS, CLS, TNM

I. CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

1. Triệu chứng báo hiệu ung thư

Là những dấu hiệu lâm sàng xuất hiện tương đối sớm có thể giúp chẩn đoán sớm đượcmột số bệnh ung thư. Các dấu hiệu này thường nghèo nàn, ít đặc hiệu, ít ảnh hưởng tớingười bệnh nên dễ bị bỏ qua.

-Ho kéo dài là triệu chứng sớm của ungthư phế quản.

– Xuất huyết, tiết dịch bất thường báo hiệu nhiều bệnh ung thư như:

Chảy máu bất thườngâm đạo báo hiệu ung thư cổ tử cung

Ỉa ra máu, nhầy báo ung thư đại trực tràng

Chảydịch bất thường đầu núm vú báo động ung thư vú.

– Thay đổi thói quen đại, tiểu tiện báo động ung thư đại trực tràng, ung thư tiết niệu sinhdục.

– Rối loạn tiêu hóa kéo dài là triệu chứng sớm của ung thư đường tiêu hóa.

– Đau đầu, ù tai 1 bên là dấu hiệu sớm của ung thư vòm mũi họng.

– Nói khó báo động ung thư thanh quản, nuốt khó báo động ung thư thực quản.

– Nổi u, cục cứng, phát triển nhanh báo động ung thư vú, ung thư phần mềm.

Vết loétdai dẳng khó liền báo động ung thư môi, lưỡi, dạ dày..

– Thay đổi tính chất, kích thước nốt ruồi báo hiệu ung thư hắc tố.

– Nổi hạch bất thường, cứng, ít đau báo động hạch ác tính.

2. Triệu chứng rõ rệt

Sụt cân: Bệnh ung thư ở giai đoạn rõ rệt và muộn thường gầy sút nhanh chóng có thể sụt 510kg trong vài tháng.

Đau:

Do tổ chức ung thư xâm lấn, phá hủy các tổ chức xung quanh, các dây thần kinh, ngườibệnh có thể chết vì đau, suy kiệt.

Hội chứng bít tắc:Do khối u thuộc các tạng rỗng phát triển gây bít tắc: ung thư đại tràng gây tắc ruột; Khốiu hang vị dạ dày gây hẹp môn vị ; ung thư tiền liệt tuyến gây bí đái…

Triệu chứng chèn ép:

Do tổ chức ung thư xâm lấn, chèn ép vào cơ quan lân cận, ung thư phế quản chèn ép vàotĩnh mạch chủ trên gây phù áo khoác.

Khối u vòm mũi họng chèn ép vào các dây thầnkinh sọ gây liệt dây thần kinh sọ.

Ung thư cổ tử cung chèn ép niệu quản gây phù, vôniệu, u rê huyết cao…

Triệu chứng di căn:

Theo đường bạch mạch di căn hạch.Theo đường máu gây di căn các tạng gan, phổi. Dicăn màng phổi gây tràn dịch màng phổi, Di căn phúc mạc gây cổ chướng. Di căn xươnggây gãy xương bệnh lý…

3. Hội chứng cận ung thư

Là một nhóm các triệu chứng lâm sàng và sinh học do hoạt động mang tính chất nội tiếtcủa một số ung thư. Sốt kéo dài không rõ nguyên nhân là triệu chứng cận ung thư gặp trong bệnh Hodgkin, u lymphô ác tính…Ung thư phế quản nhất là loại tếbào nhỏ hay tiết ra các chất nội tiết như STH gây ra phì đại đầu chi, tiết ra hocmôn dạngEstrogen gây ra vú to ở nam giới, hoặc tiết ra HAD gây ra hội chứng Schwartz Bartter:phù, nhiễm độc da.

Một số ung thư tụy, K giáp trạng, ung thư tuyến vú…có thể tiết ra ACTH gây rahội chứng Cushing.

Hội chứng Thyroxin huyết cao, can xi huyết cao là hội chứng cận ung thư hay gặp trongnhiều ung thư như: ung thư thận, ung thư phổi dạng biểu bì, ung thư phụ khoa, ung thưtiêu hóa.

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN CẬN LÂM SÀNG

1. Chẩn đoán nội soi

Nội soi là phương pháp thăm khám các hốc tự nhiên và một số nôi tạng của cơ thể nhờphương tiện quang học: máy nội soi. Kỹ thuật nội soi phát triển nhanh chóng, ngày cànghiện đại, hoàn thiện và phát triển nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật quang học, kỹ nghệ điệntử vi mạch.

Nội soi đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán ung thư dạ dày, ung thư đại trực tràng,ung thư thực quản, ung thư thanh quản, ung thư phế quản, ung thư bàng quang…

Nội soi cho phép tiến hành một số thủ thuật: sinh thiết, cắt polpy, điều trị một số tổnthương, bơm thuốc cản quang để chụp X quang (chụp ngược dòng, chụp phế quản). Nộisoi can thiệp đang phát triển nhanh chóng mang lại nhiều hứa hẹn. Qua nội soi người tacó thể tiến hành các phẫu thuật như: cắt buồng trứng, cắt túi mật, cắt ruột thừa, vét hạchchậu, cắt tử cung và cắt đại tràng…phẫu thuật nội soi là phẫu thuật của thế kỷ 21.

2. Chẩn đoán điện quang

– Chụp phổi, chụp xương là phương pháp quan trọng nhất để chẩn đoán K xương, K phế quản phổi.

– Kỹ thuật chụp vú cho phép phát hiện được khối u ung thư ở giai đoạn rất sớm với dấu hiệuvôi hóa rất nhỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng để khám phát hiệnung thư vú.

– Kỹ thuật chụp điện quang có thuốc cản quang: chụp hàng loạt phim dạ dày để khám xétdạ dày, hành tá tràng. Chụp khung đại tràng khi không có nội soi hoặc khi nội soi thấtbại. Người Nhật phát minh ra phương pháp chụp đối quang kép cho phép phát hiệnnhững thương tổn nhỏ của dạ dày, đại trực tràng.

– Kỹ thuật chụp mạch máu: chụp động, tĩnh mạch chỉ định trong một số ung thư như: ungthư thận. Chụp bạch mạch để chẩn đoán hạch ác tính hoặc hạch di căn sâu.

– Chụp cắt lớp vi tính (CT scan) là phương pháp hiện đại với kỹ thuật điện quang gắn vớimáy vi tính, cho phép nghiên cứu toàn bộ cơ thể và có thể phát hiện được những khối urất nhỏ ở sâu như u não, u trung thất, u sau phúc mạc như u khung chậu….Khi chụp cắtlớp vi tính, người bệnh thoải mái, ít chịu độc hại tuy nhiên giá thành còn cao.

3. Siêu âm

Ứng dụng nhiều trong chẩn đoán ung thư: phát hiện cáckhối u gan, u buồng trứng, u thận…

Siêu âm cho biết được tính chất của u: u đặc hoặc u nang. Với những đầu dò có giải tầncao, siêu âm đánh giá được mức xâm lấn của ung thư vào tổ chức xung quanh (trong K trực tràng, K thực quản…)

Chẩn đoán siêu âm kinh tế, không độc hại, nhưng rất khó thực hiện đối với các tạng cókhông khí và phụ thuộc vào kinh nghiệm của người đọc.

4. Đồng vị phóng xạ

Kỹ thuật thăm dò một số cơ quan bằng những chất đồng vị phóng xạ đã cho một số lợiích trong chẩn đoán ung thư. Chụp xạ hình đồ giáp trạng bằng I131 giúp chẩn đóanung thư giáp trạng. Người ta có thể chẩn đoán và phát hiện di căn xương bằng kỹ thuậtchụp nhấp nháy xương.

Kỹ thuật sử dụng những kháng thể đơn dòng có gắn đồng vị phóng xạ như một đầu dòđể chụp nhấp nháy phát hiện những khối u đặc hiệu, những ổ di căn nhỏ li ti trong cơthể. Phương pháp này mới được nghiên cứu, hy vọng sẽ mang lại nhiều hứa hẹn.

5. Chụp cộng hưởng từ (MRI)

Phương pháp chụp cộng hưởng từ là phương pháp hiện đại cho những hình ảnh tốt hơnchụp cắt lớp vi tính mà không gây độc hại cho người bệnh. Nguyên lý của phương phápphụ thuộc vào từ học của nhân tế bào, phụ thuộc vào độ tập trung của H+, do cóthể phân biệt được các tổn thương tùy theo mức độ cộng hưởng từ trường hạt nhân.

Chụp cộng hưởng từ trường còn cho phép nghiên cứu các khối u về phương diện sinhhọc và hóa học. Hiện nay chụp cộng hưởng từ trường mới chỉ bắt đầu ở nước ta vì máyrất đắt.

6. Chất chỉ điểm ung thư

Là những chất xuất hiện và thay đổi nồng độ trong cơ thể liên quan tới sự phát sinh vàphát triển của ung thư. Chất chỉ điểm ung thư chia làm 2 loại chính.

Tế bào chỉ điểm:Các kháng nguyên tập trung trên bề mặt của màng tế bào (như trong bệnh Lơxêmi) vàcác cơ quan thụ cảm nội tiết trong ung thư vú.

Dịch thể chỉ điểm:

Những chất xuất hiện trong huyết thanh, nước tiểu, hoặc các dịch khác của cơ thể. Cácchất này được tổng hợp và bài tiết từ khối u hoặc tạo ra do sự phản ứng lại của cơ thểvới tế bào ung thư.

Hiện nay nhờ việc sử dụng các kháng thể đơn dòng, người ta đã tìm ra nhiều kháng nguyên đặc biệt được xem là các chất chỉ điểm ung thư có giá trị như CA 15.3 đặc hiệuvới K vú; CA 19.9 với K dạ dày, đại trực tràng; CA 72.4 với ung thư dạ dày; SCC đặc hiệu ung thư biểu bì như ung thư cổ tử cung.

Chất chỉ điểm K có giá trị đánh giá tiên lượng, hiệu quả điều trị và giúp theodõi tái phát sau điều trị.

7. Chẩn đoán tế bào học

Xét nghiệm tìm tb ác tính từ tb bong của cơ thể: Xét nghiệm phiến đồ â m đ ạ o rất có giá trị trong phát hiện ung thư cổ tử cung. Tìm tb ung thư trong cácdịch màng phổi, dịch màng bụng, dịch rửa dạ dày…

Xét nghiệm tìm tb K từ chọc hút các khối u hoặc các hạch để chẩn đoán mộtsố ung thư hạch ác tính.

Chẩn đoán tế bào học cho nhiều ưu điểm như: nhanh, đơn giản, kinh tế…Tuy nhiên vẫncòn tồn tại một tỷ lệ dương tính hoặc âm tính giả.

8. Chẩn đoán giải phẫu bệnh

Chẩn đoán giải phẫu bệnh là phương pháp quyết định nhất để khẳng định bệnh ung thư.Phân loại thể giải phẫu bệnh là yếu tố quan trọng để đánh giá tiên lượng và là cơ sở chọnlựa phác đồ điều trị. Để có mẫu bệnh phẩm, người ta có thể tiến hành bấm sinh thiết, mổsinh thiết, sinh thiết kim…

Các mẩu bệnh phẩm còn giúp làm những xét nghiệm khácnhư: khảo sát miễn dịch học của các tế bào u lymphô ác tính, khảo sát yếu tố thụ cảmnội tiết trong ung thư vú. Phương pháp sinh thiết tức thì (cắt lạnh) cho kết quả nhanh (15phút) đã giúp ích rất nhiều cho phẫu thuật ung thư.

III. CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN THEO PHÂN LOẠI TNM: Gồm 3 yếu tố

1. T: U nguyên phát

T0: Chưa có dấu hiệu u nguyên phát

Tis: Ung thư nội mạch: u chưa phá vỡ màng đáy.

T1 4: theo kích thước tăng dần hoặc mức xâm lấn tại chỗ của u nguyên phát.

Tx: chưa thể đánh giá được u nguyên phát.

2. N: hạch tại vùng

N0: Chưa có dấu hiệu xâm lấn hạch tại vùng

N1 3: Mức độ tăng dần sự xâm lấn hạch tại vùng.

NX: Chưa thể đánh giá được hạch tại vùng.

3. M: Di căn xa

M0: Chưa di căn xa

M1: Di căn xa

Mx: Chưa đánh giá được di căn

Ví dụ : sắp xếp giai đoạn TNM trong ung thư vú (theo UICC 2004)

1. T: U nguyên phátT0: Chưa có dấu hiệu u nguyên phát

Tis: Ung thư tại chỗ

T1: U ≤ 2 cm.

T2: U có kích thước từ hơn 2 cm tới 5 cm

T3: U lớn hơn 5 cm

T4: U mọi kích thước với sự xâm lấn.

2. N: hạch tại vùngN0: Chưa sờ thấy hạch nách cùng bên

N1: Hạch nách cùng bên di động

N2: Hạch nách cùng bên cố định

N3(a,b,c): Di căn hạch hạ đòn, vú trong, thượng đòn cùng bên

3. M: Di căn xaM0: Chưa có di căn xa

M1: Có di căn xa kể cả hạch thượng đòn

Câu 5:Phẫu trị: nguyên tắc, các phương pháp

I. NGUYÊN TẮC PHẪU THUẬT UNG THƯ:

1. Phẫu thuật ung thư phải tuân theo nguyên tắc chung của điều trị bệnh ung thư như: Nguyên tắc điều trị phối hợp; Lập kế hoạch và bổ sung kế hoạch điều trị; Theo dõi định kì sau điều trị

2. Phẫu thuật ung thư phải tuân theo các nguyên tắc chung của ngoại khoa cũng như những yêu cầu, đòi hỏi về gây mê hồi sức như có thêm bệnh nặng phối hợp, thể trạng bệnh nhân quá kém, tuổi quá cao không nên điều trị phẫu thuật

3. Phải có chuẩn đoán bệnh chính xác, đúng giai đoạn trước phẫu thuật. Chẳng hạn K xương phải cắt cụt chi, nhưng nếu chuẩn đoán sai, GPB không phải K xương thì hậu quả rất nặng nề

4. Phẩu thuật ung thư phải đúng chỉ định. Chỉ định phẫu thuật triệt căn thường cho những ung thư tại chỗ hoặc tại vùng. Một số ung thư chống chỉ định phẫu thuật như K vú thể viêm, khi khối u đang viêm nóng mà can thiệp phẫu thuật sẽ gây nguy hiểm tăng di bào

5. Phẫu thuật ung thư phải đúng mục đích

6. Phẫu thuật triệt căn ung thư phải theo nguyên tắc:

– Lấy đủ rộng u và tổ chức quanh u (vùng mà tế bào K có thể xâm lấn tới) đảm bào ở diện cắt không còn tb ung thư. Muốn vậy phải kiểm tra diện cắt bằng soi vi thể mô bệnh học theo kĩ thuật sinh thiết cắt lạnh. Diện cắt an toàn tùy theo loại ung thư như:

Ung thư da, vú cách u khoảng 2 cm

K đại tràng 5cm; K trực tràng diện cắt dưới cách u 2cm; K dạ dày cách u khoảng 6cm

Ung thư hắc tố mỏng dưới 0.75mm: cách u 1cm, dày hơn 1mm: diện cắt là 3cm

– Nạo vét triệt để hệ thống hạch vùng, nhất là khi đã có hạch bị xâm lấn ung thư, thường áp dụng với các ung thư biếu mô, ví dụ như nạo vét hạch nách trong điều trị K vú, nạo vét hạch mạch treo trong điều trị K đại trực tràng

– Trong mổ không được gieo rắc tế bào K, không cấy tế bào K ở diện mổ

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ

1. Phẫu thuật dự phòng bệnh ung thư

Trong công tác phòng bệnh ung thư, phẫu thuật cũng giữ vai trò hết sức quan trọng vàcần thiết.

Cùng với việc phòng tránh các yếu tố gây ung thư, phẫu thuật cắt bỏ những thương tổntiền ung thư sẽ góp phần tích cực làm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh. Những phẫu thuật dựphòng có thể áp dụng như:

Cắt bỏ chít hẹp bao quy đầu trước 10 tuổi.

Phẫu thuật cắt polyp đại trực tràng giúp phòng tránh bệnh ung thư đại trực tràng.

Khoét chóp cổ tử cung ở những trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn Tis là biệnpháp điều trị và phòng chống ung thư cổ tử cung có hiệu quả.

Theo khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới thì trong cơ thể có bất kỳ một khối unào hoặc những tổn thương viêm loét điều trị dài ngày không khỏi cũng nên cắt bỏ đi đểtránh ung thư.

2. Phẫu thuật chẩn đoán ung thư

Chẩn đoán bệnh ung thư chỉ đầy đủ, chính xác và có giá trị khi có kết quả chẩn đoán môbệnh học. Vì thế phẫu thuật là phương tiện duy nhất để lấy mẫu bệnh phẩm. Phẫu thuậtchẩn đoán ung thư bao gồm nhiều loại, nhiều mức độ khác nhau song chúng phải tuânthủ nguyên tắc:

Đường kim, đường rạch sinh thiết trùng với đường mổ sau này để có thể cắt gọn tổchức ung thư.

Kích thước bệnh phẩm phải đủ, phù hợp với yêu cầu xét nghiệm, phải lấy ở nhiều vịtrí, không lấy ở vùng hoại tử nhằm đưa lại tỷ lệ dương tính cao nhất.

Quá trình thực hiện thủ thuật nhẹ nhàng, gọn gẽ nhằm tránh lây lan, cấy tế bào ung thưtrên đường sinh thiết.

Có những hình thức phẫu thuật chẩn đoán như:

Sinh thiết bằng kim:

Là thủ thuật thường được áp dụng trong chẩn đoán các khối u vú, hạch, u phần mềm,gan, phổi…

Ngày nay, được sự hướng dẫn của siêu âm, sinh thiết kim đã lấy được bệnh phẩm ở khối u nhỏ kích thước chỉ vài centimet.

Sinh thiết khoét chóp hoặc lấy toàn bộ u:

Với những khối u, hạch nhỏ gọn, tốt nhất lấy bỏ toàn bộ khối u hạch, làm như vậy sẽtránh làm gieo rắc tế bào ung thư vào tổ chức lành, đồng thời sẽ giúp cho việc chẩn đoánmô bệnh học dễ dàng và chính xác hơn.

Với những khối u lớn, dính, không thể lấy gọn được, ta có thể lấy đi một phần khối u đểlàm chẩn đoán.Song phải chú ý rằng:Việc làm này là hết sức hạn hữu, quá trình phẫuthuật phải nhẹ nhàng và sau khi có k.quả c.đoán giải phẫu bệnh phải xử lý ngaykhối u bằng xạ trị, hoá chất hoặc phẫu thuật rộng rãi.

Mở bụng thăm dò và soi ổ bụng:Chỉ định này áp dụng cho những trường hợp có tổn thương ổ bụng song chưa có chẩnđoán chính xác bệnh cũng như giai đoạn bệnh.

Việc mở bụng cho phép người thầy thuốc được nhìn tận mắt, sờ tận tay tổn thương, quađó đưa ra những chẩn đoán chính xác, khách quan về loại bệnh giai đoạn bệnh, đồngthời có thể tiến hành sinh thiết hoặc đánh dấu các vị trí tổn thương giúp cho việc điều trịsau này.

Với một số ung thư (như ung thư buồng trứng), người ta còn tiến hành mở bụng lại đểđánh giá tổn thương “phẫu thuật second look”.

Trước đây, mở bụng thăm dò được chỉ định tương đối rộng rãi, song hiện một số trườnghợp đã được thay thế bằng soi ở bụng và chụp cắt lớp vi tính (CT Scan) hay chụp cộnghưởng từ (MRI).

3. Phẫu thuật điều trị ung thư

Có hai loại chỉ định chính là điều trị phẫu thuật triệt căn và tạm thời. Việc áp dụng chỉđịnh nào hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Tuy nhiên, nhiều ung thư khi pháthiện ra bệnh đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn III và IV) do đó hạn chế nhiều đến kết quảđiều trị. Vì vậy, trước khi mổ, người phẫu thuật viên phải có chẩn đoán chính xác về giaiđoạn bệnh cũng như phải hiểu rõ quá trình tiến triển tự nhiên của loại ung thư mà mìnhđang điều trị, từ đó mới có thái độ xử lý đúng.

Phẫu thuật điều trị triệt căn trong ung thư có thể là: Phẫu thuật đơn độc (với nhữngtrường hợp bệnh ở gđ sớm tổn thương khu trú chưa di căn xa) hoặc nằm trongkế hoạch điều trị phối hợp nhiều phương pháp. Chiến lược, chiến thuật phối hợp như thếnào hoàn toàn phụ thuộc vào từng loại bệnh và từng gđ bệnh một cách cụ thể,chính xác trên mỗi trường hợp. Phẫu thuật là phương pháp chính để điều trị triệt căn chonhiều bệnh ung thư như ung thư dạ dày, đại trực tràng, vú, cổ tử cung, phổi, phần mềm…

Phẫu thuật điều trị tạm thời chỉ định cho những trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn, tổnthương đã lan rộng. Căn cứ vào các biến chứng do K gây ra mà phẫu thuật tạmthời cũng có các mục đích khác nhau:

Phẫu thuật lấy bỏ u tối đa: Khi khối u lớn, dính việc cắt bỏ khối u triệt để khó thựchiện, có thể thực hiện việc cắt bỏ u tối đa. Việc làm này sẽ làm giảm đáng kể khối lượngtổ chức ung thư, tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng các phương pháp điều trị bổ sungkhác (xạ trị, hoá trị…). Ví dụ như trong ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn…

Phẫu thuật phục hồi sự lưu thông: Làm hậu môn nhân tạo, nối vị tràng, nối tắt hồi tràng đại tràng, mở thông dạ dày, mở khí quản, mở thông bàng quang….

Phẫu thuật cầm máu: Thắt ĐM chậu trong ung thư cổ tử cung, thắt mạch cảnh trong ung thư vòm.

Phẫu thuật sạch sẽ chỉ định cho nhiều trường hợp như ung thư vú giai đoạn muộn, cóvỡ loét…

Phẫu thuật giảm đau: Phẫu thuật cắt cụt chi, tháo khớp trong ung thư xương, cắt thầnkinh chi phối vùng tổn thương…

Phẫu thuật với ung thư tái phát và di căn

Tái phát ung thư là một đặc tính của bệnh ung thư. Tuy nhiên trong một số trường hợpung thư tái phát sau điều trị như ung thư đại tràng, giáp trạng…Việc phẫu thuật lại vẫncó thể cho kết quả tốt.Chỉ định mổ lại tuỳ thuộc vào từng loại bệnh, cũng như khả năng lấy bỏ hết những tổnthương tái phát đó.

Di căn ung thư là giai đoạn cuối cùng của bệnh, nhưng nhiều trường hợp vẫn có thểđiều trị phẫu thuật cho kết quả chẳng hạn như ung thư đại tràng có di căn gan một ổ, nếuphẫu thuật cắt đại tràng và cắt nhân di căn vẫn cho kết quả khả quan. Nói chung, thườngchỉ định phẫu thuật cho các di căn hạch vùng. Còn với các trường hợp di căn khác, chỉđịnh phẫu thuật phải được cân nhắc dựa trên những tiêu chí sau:Thời gian xuất hiện di căn muộn (tính theo năm), U di căn khu trú, đơn độc ở một cơ quan, Sức khoẻ bệnh nhân có cho phép không, tai biến do phẫu thuật là tối thiểu

Phẫu thuật trong điều trị phối hợp (đa mô thức)

Do những đặc tính của bệnh ung thư, một trong những nguyên tắc là điều trị phối hợp.Phẫu thuật được kết hợp với điều trị hoá chất hoặc xạ trị nhằm cắt giảm khối u tạo điềukiện tốt nhất cho điều trị hoá chất hoặc xạ trị. Ví dụ như phẫu thuật công phá u trongđiều trị ung thư buồng trứng. Phẫu thuật cắt bỏ những tổ chức ung thư hoại tử, thiếu oxynhư ở trung tâm ở các khối u có kích thước lớn nhằm làm tăng thêm nhạy cảm của xạ trịdo những tổ chức thiếu oxy rất kháng tia. Điều trị phẫu thuật còn có vai trò là phươngpháp bổ trợ cho xạ trị, hoá trị như trong trường hợp ung thư vòm, sau xạ trị liều triệt cănmà vẫn còn tồn tại khối hạch cổ, cần thiết phải điều trị bổ sung bằng phẫu thuật lấyhạch. Trường hợp u lymphô ác tính biểu hiện ở ống tiêu hoá, phương pháp điều trị làphối hợp giữa phẫu thuật với hoá chất.

Trong một số trường hợp như cắt buồng trứng, cắt tinh hoàn trong điều trị ung thư vú,tuyến tiền liệt, việc phẫu thuật là nhằm mục đích điều trị nội tiết

4. Phẫu thuật tạo hình và phục hồi chức năng

Phẫu thuật tạo hình là một công đoạn trong quy trình phẫu thuật điều trị ung thư, có vaitrò quan trọng trong sự hồi phục sau phẫu thuật. Phẫu thuật tạo hình vú bằng vạt da cơhoặc bằng một loại túi silicon chứa nước muối sinh lý, được thực hiện sau cắt tuyến vúcủa phụ nữ làm cải thiện chất lượng sống cho người phụ nữ.

Trong phẫu thuật ung thư đầu cổ nhờ có kết hợp với phẫu thuật tạo hình sẽ cho phép cắtrộng rãi khối u làm tăng thêm tỷ lệ điều trị khỏi bệnh

5. Các phẫu thuật khác

Phẫu thuật đông lạnh, đốt điện, tia lade thường được ứng dụng cho ung thư da loại tếbào đáy. Đốt điện hoặc lade ứng dụng để cầm máu, giảm bớt khối u chống bít tắc nhưung thư thực quản, ung thư trực tràng khôngmổ được

Phẫu thuật nội soi là ứng dụng những tiến bộ của nội soi can thiệp, ngày càng có vai tròtrong phẫu thuật điều trị ung thư.

Câu 6:Xạ trị: nguyên tắc, cơ chế tác dụng, chỉ định, các phương pháp

I. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ

Tia bức xạ là một trong những nguyên nhân gây ung thư. Bởi vậy người ta khuyên rằngchỉ dùng tia xạ để điều trị bệnh ung thư, còn đối với các bệnh khácnên dùng các phương pháp điều trị khác.

Chỉ định xạ trị cho bệnh nhân phải được cân nhắc cụ thể trong từng trường hợp. Trướckhi điều trị phải có một chẩn đoán thật chính xác (loại bệnh, giai đoạn, loại tổ chức học)và trong quá trình điều trị phải theo dõi liên tục, sát sao.

Việc tính toán liều lượng chiếu xạ phải cụ thể, tỷ mỷ, chính xác đảm bảo nguyên tắc liềutại u là tối đa, liều tại chỗ chức lành là tối thiểu nhằm hạn chế tới mức thấp nhất các ảnhhưởng không mong muốn của tia xạ. Do vậy người thầy thuốc phải có một kế hoạchđiều trị rõ ràng.

II. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA TIA XẠ

Sau khi vào cơ thể, tia xạ gây nên những tác dụng sau:

1. Đối với tế bào

– Tác dụng trực tiếp: Tia xạ sẽ tác động ngay đến các chuỗi AND của tế bào, làm chochuỗi này bị tổn thương: “Gẫy đoạn, đảo đoạn, đứt đoạn …” từ đó tạo ra các tế bào độtbiến và dễ bị chết.

– Tác dụng gián tiếp: Tia xạ gây ra hiện tượng ion hoá tạo ra các gốc tự do (chủyếu là các gốc tự do của phân tử nước) trong môi trường tế bào. Các gốc này sẽ tác dụngtrực tiếp vào các chuỗi AND, làm thay đổi tính thấm của màng tế bào vì vậy các tế bàodễ bị tổn thương.

2. Đối với tổ chức

Tổ chức ung thư là một tập hợp gồm nhiều tế bào,sự teo nhỏ tổ chức ung thư sau chiếu xạ là kết quả quá trình làm chết tế bào. Quá trìnhnày xảy ra nhanh chứng tỏ tổ chức ung thư đó nhạy cảm với tia xạ.

Mặt khác người ta thấy có một số yếu tố có ảnh hưởng đến mức độ nhạy cảm của tế bàovà của tổ chức ung thư đối với tia xạ.

Việc cung cấp oxy tốt sẽ làm tăng độ nhạy cảm của tế bào với tia xạ. Thực tế lâm sàngcho thấy những tổ chức nào được tưới máu tốt, giầu oxy thì nhạy cảm với tia hơn lànhững tổ chức được tưới máu kém. Vì vậy, một số nghiên cứu đã áp dụng phương phápđiều trị cho bệnh nhân ở trong phòng có hàm lượng oxy cao áp.

Mức độ biệt hoá của tế bào ung thư cũng có vai trò to lớn quyết định sự đáp ứng của tổchức ung thư với tia xạ. Người ta thấy rằng các tế bào càng kém biệt hoá thì càng nhạycảm với tia xạngược lại các tổ chức mà tế bào ung thư thuộc loại biệt hoá cao thì rất trơ với tia xạ

III. CÁC KỸ THUẬT XẠ TRỊCác phương pháp chiếu xạ

1. Chiếu xạ từ ngoài vào

Nguồn xạ đặt ngoài cơ thể người bệnh. Máy sẽ hướng các chùm tia một cách chính xácvào vùng thương tổn (vùng cần xạ trị).

Ưu điểm:

Kỹ thuật thực hiện nhanh, gọn, ít gây khó chịu cho người bệnh.

Có thể điều trị ở diện tương đối rộng và ở nhiều vùng tổn thương khác nhau.

Kỹ thuật: Trước khi điều trị phải xác định một cách cụ thể, chính xác vị trí và thể tíchvùng cần chiếu xạ. Việc tính toán liều lượng phải chính xác tỷ mỷ vừa đủ để tiêu diệt tếbào ung thư bởi lẽ các tổ chức lành, tế bào lành nằm trong vùng chiếu cũng bị tổnthương do tia.

2. Xạ trị áp sát.

Các nguồn xạ (như radium, Cesium, Iridium) được đặt áp sát hoặc cắm trực tiếp vàovùng thương tổn. Một số các đồng vị phóng xạ dạng lỏng như I131, phốtpho 32 cóthể dùng bơm trực tiếp vào trong cơ thể để nhằm chẩn đoán và điều trị các tế bào ungthư.

Ưu điểm:Phương pháp này giúp nâng liều tại chỗ lên cao trong khi các tổ chức lành xung quanh ítbị ảnh hưởng hơn là chiếu xạ từ ngoài vào do sự giảm liều nhanh xung quanh nguồn.

Kỹ thuật: Khi thực hiện phải có sự chuẩn bị cụ thể (ở cả thầy thuốc và bệnh nhân).Nhiều lúc tạo nên sự khó chịu cho người bệnh.

Phương pháp này chỉ áp dụng được đối với một số u ở một số vị trí nhất định (da, hốc tựnhiên) và chỉ thực hiện được khi bệnh còn ở giai đoạn tương đối sớm.

IV. CÁC CHỈ ĐỊNH XẠ TRỊ

Trong ung thư, đây là phương pháp điều trị có chỉ định tương đối rộng, có hiệu quả vànhằm nhiều mục đích khác nhau.

1. Điều trị triệt để

Để đạt được mục đích này, khi chiếu xạ phải đảm bảo 2 yêu cầu sau:

Ø Vùng chiếu phải bao trùm toàn bộ khối u và những nơi mà tế bào ung thư có khả năngxâm lấn tới.

Ø Tia toàn bộ hệ thống hạch khu vực. Đó là những hạch bạch huyết có nguy cơ cao bị dicăn ung thư.

Do vậy người thầy thuốc xạ trị cần phải lập ra cho được phương án, chiến thuật và kỹthuật thì mới có thể điều trị triệt để cho người bệnh. Điều trị triệt để có thể là:

Điều trị đơn độc: Ví dụ ung thư vòm mũi họng

Điều trị phối hợp với phẫu thuật:

Cách phối hợp tuỳ theo loại bệnh và giai đoạn bệnh. Tia có thể thực hiện trước hoặc sauphẫu thuật,cũng có thể phối hợp xen kẽ (ví dụ ung thư vú, ung thư cổ tử cung).

Một điểm đặc biệt quan trọng là tia xạ đã góp phần làm cho bệnh nhân ung thư từchỗ không phẫu thuật được trở thành phẫu thuật triệt cănđược: ung thư trực tràng, cổ tử cung… ở giai đoạn muộn, sao cho khối u thu nhỏlại sẽ có khả năng phẫu thuật triệt căn, do vậy tăng hiệu quả điều trị lên rất nhiều.

Xạ trị phối hợp với hoá chất

Sự phối hợp xạ trị và hoá chất nhiều khi đưa lại kết quả tốt hơn là điều trị đơn độc mộtphương pháp trong một số loại ung thư.

Tia xạ trực tiếp vào khối u nguyên phát sẽ làm giảm thể tích của một khối u quá lớn, vìvậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoá chất tiêu diệt tế bào ung thư còn lại.

Ngược lại, một số loại hoá chất sẽ làm tăng sức chịu đựng của tế bào lành đối với tia xạ do vậy có thể nâng liều xạ lên cao đểđiều trị triệt để khối ung thư. Bên cạnh đó, hoá chất sẽ tiêu diệt tất cả các tb ung thưđã di căn xa mà tia không với tới được.

2. Xạ trị tạm thời

Áp dụng với những trường hợp bệnh ở giai đoạn muộn, không thể điều trị triệt để được.Ở Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện ở giai đoạn muộn là rất cao. Theo ước tínhcủa bệnh viện K thì có khoảng 70 80% bệnh nhân đến viện ở giai đoạn muộn, bệnh đãlan rộng và có biến chứng. Vì vậy xạ trị tạm thời thường được chỉ định nhiều, xong tuỳtừng trường hợp cụ thể mà việc điều trị nhằm các mục đích khác nhau.

Xạ trị nhằm giảm và chống lại các biến chứng của ung thư: Như điều trị chống đau,chống chèn ép, bít tắc, chống chảy máu.

Ví dụ:

Khối u trung thất gây chèn ép trung thất.

Hạch lớn chèn ép đường tuần hoàn máu và bạch huyết

Di căn vào xương của các ung thư gây đau đớn dữ dội.

Cầm máu trong ung thư cổ tử cung giai đoạn muộn.

Xạ trị để đề phòng các biến chứng ung thư có thể xảy ra, làm chậm tốc độ phát triển củabệnh, cải thiện chất lượng đời sống cho bệnh nhân. Từ đó phần nào kéo dài thêm đờisống và làm cho họ sống thoải mái hơn trong những ngày còn lại.

* Một số kĩ thuật mới

· Xạ phẫu định vị SRS

· Xạ trị định vị SRT

· Xạ trị với ổng chuẩn trực nhiều lá

· Xạ trị theo thể tích khối u

Câu 7:Hóa trị: nguyên tắc, các loại thuốc, tác dụng phụ, các tác nhân sinh học, điều trị trúng đích

1. Nguyên tắc hóa trị trong K:

1) Dùng phối hợp các thuốc có cơ chế tác dụng khác nhau.

2) Không phối hợp nhiều thuốc có cùng độc tính trên cùng một cơ quan.

3) Dùng liều cao, từng đợt ngắt quãng có hiệu quả hơn dùng liều thấp kéo dài.

4) Không dùng hóa chất mà bản thân nó ít hiệu quả khi dùng đơn độc.

5) Cần có biện pháp hạn chế biến chứng do điều trị hóa trị liệu gây ra.

· Dùng thuốc kháng sau mỗi lần điều trị hóa chất.

· Ghép tủy xương: lấy tủy xương của người thấy có cùng nhóm HLA cất giữ trước điều trị hóa chất liều cao để truyền lại sau điều trị.

· Dùng các yếu tố tăng trưởng tạo huyết.

2. Các loại thuốc

Nhóm tác nhân

Mục tiêu

Cấu trúc hóa học

Các tác nhân ngăn chặn tổng hợp DNA bằng alkyl hóa có nguồn gốc tổng hợp (các tác nhân alkyl hóa)

Liên kết chéo DNA

– Nitrogen mustard

– Ethyle limin

– Sulfonic acid ester

– Epoxide

– Nitrosourea

– Halogenated hexitol

– Hợp chất plantinum

Kháng sinh kháng u

Xen giữa DNA làm đứt gãy DNA

– Athracylin,ActinomycinD, Mitomycin C, Bleomycin

– Các kháng acid folic, kháng purin, kháng pirimidin

– Các ức chế tổng hợp protein và a.a

Các ức chế giai đoạn gián phân hình thoi

Ngăn cản hình thức thoi trong kì gián phân

– Alkaloid nhóm vinca

– Podophylin

– Colchicin

Hỗn hợp

Không xác định

– Alkyl amin ( HMM, PMM)

– Dacabazin

– Procabazin

Các taxane

Làm đông cứng các vi quản nội tb

Toxol, taxotere

Các camptothecin

ức chế men topoisomerase I

Camptothecin, CPT – 11

Các hormone

– Androgen

– Estrogen

– Steroid

– Progestin

– Các thuốc tác dụng

– Anti adrogen

– Anti estrogen

– Anti streroid

3. Tác dụng phụ

· Tủy xương: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu

· Đường tiêu hóa: viêm miệng, ỉa chảy, liệt ruột

· Da: xạm da, rụng tóc

· Hệ thần kinh: dị cảm, bệnh thần kinh ngoại vi, điếc, ngủ lịm (lơ mơ)

· Tim: suy tim (muộn về lâu dài)

· Phổi: viêm xơ (muộn)

· Tụy: viêm tụy

· Tử cung: chảy máu tử cung

· Bàng quang: viêm bàng quang

· Gan: chức năng gan không bình thường

· Thận: chức năng thận không bình thường

4. Các tác nhân điều hòa sinh học

4.1. Các interferon (INF): Các interferon là một nhóm các hợp chết do bạch cầu sản xuất ra, có 16 loại với tác dụng không đồng nhất. Có 3 loại INF chủ yếu là α, β, δ trong đó INF α được sử dụng rộng rãi nhất và có hoạt tính rõ rệt trong bệnh bạch cầu tế bào tóc, bạch cầu mạn tính thể tủy, bệnh đa u tủy và một số u lympho ác tính không Hodgkin, K thận, hắc tố, Kaposi, biểu mô

4.2. Các interleukin (IL): Là sản phẩm của các lympho bào hoạt hóa và đóng vai trò trung tâm trong sự điều hòa các tế bào miễn dịch. Trong nhóm này cần chú ý đến IL – 2 đã được tạo ra bằng công nghệ gen và có tác dụng trong điều trị K biểu mô tế bào thận và K hắc tố

4.3. Các kháng thế đơn dòng: Là sản phẩm của các tế bào lai tạo giữa các tế bào Lympho B và tế bào u tủy. Có khả năng tiêu diệt các tế bào K trên cơ thể. Ngoài ra người ta còn gắn I131 hoặc các thuốc chống ung thư vào các kháng thể đơn dòng để tạp trung tác dụng điều trị lên tế bào ung thư cũng như phát hiện di căn bằng phương pháp xạ kí

4.4. Các yếu tố tăng trưởng tạp huyết: Là một nhóm các chất tiết ra từ tế bào lympho và đại thực bào có tác dụng kích thích tăng trưởng tạo huyết, làm giảm các pứ phụ của việc điều trị hóa chất. Nhờ đó giảm được các biến chứng, giảm nhu cầu truyền máu và hỗ trợ hữu ích cho bệnh nhân ung thư bên cạnh các thuốc nâng đỡ khác

5. Điều trị trúng đích

Điều trị trúng đích là dùng thuốc cản trở các phân tử đặc hiệu, nhằm kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của ung thư. Điều trị trúng đích trong ung thư nói một cách đơn giản là phương pháp nhằm vào tế bào ung thư mà diệt. Với quan niệm này thì bất kỳ loại thuốc nào mà chỉ tìm đến tế bào ung thư để diệt nhờ nhận ra được những nét khác thường của các tế bào này hoặc đánh vào những chỗ “sơ hở” của tế bào ung thư trong khi không gây ra hoặc gây rất ít tác động đến tế bào lành, đến chức năng bình thường của các cơ quan, bộ phận đều được coi là điều trị trúng đích.

Điều trị trúng đích là tiến bộ mới trong lĩnh vực chuyên sâu của điều trị nội khoa đối với K, nhờ ứng dụng các thành tựu trong nghiên cứu về sinh học phân tử. Điều trị trúng đích có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các phương pháp kinh điển như phẫu thuật, chiếu tia xạ, điều trị bằng hóa chất nhằm kéo dài thời gian sống và giảm bớt tác dụng phụ nghiêm trọng cho người bệnh. Hiện nay, đang nghiên cứu và áp dụng điều trị trúng đích trong nhiều loại K như: vú, phổi, đại trực tràng, gan, tụy, vùng đầu cổ…

Có nhiều loại thuốc tác động vào đích, vào các quá trình khác nhau để kìm hãm sự phát triển của khối u. Với các thuốc được phát hiện và nghiên cứu cho đến nay, chúng ta có thể phân nhóm theo cơ chế tác dụng chính như sau:

· Nhóm ức chế các gen kích thích tế bào phát triển

· Nhóm ức chế tăng sinh mạch máu

· Nhóm tác động theo cơ chế miễn dịch

· Các thuốc điều trị đích khác

Trong mỗi nhóm lại có những thuốc thuộc loại các phân tử nhỏ, có những thuốc thuộc loại kháng thể đơn dòng. Có những thuốc vừa có tác dụng theo các cơ chế như loại 1 vừa có tác dụng như loại 2 hoặc vừa có tác dụng như loại 1 vừa có tác dụng như loại 3.

Câu 8:Dự phòng bước 1, bước 2

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ CẦN PHẢI LÀM TRONG DỰ PHÒNG BƯỚC 1

Là phòng ngừa ban đầu nhằm cố gắng loại trừ hoặc giảm tối đa sự tiếp xúc với các chất gây ung thư để phòng không cho xảy ra sự khởi phát và khởi động bệnh ung thư. Đây là bước tích cực nhất.

Muốn dự phòng ung thư tốt nhất phải có chiến thuật dự phòng và phải dựa vào 2 yếu tố:

1. Dịch tễ học ung thư

Áp dụng biện pháp dự phòng cho những loại ung thư có tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng đồng.

2. Những nguyên nhân gây ung thư

a.Hút thuốc lá:

Gây 30% ung thư các loại; 90% ung thư phổi; 75% ung thư miệng, thanh quản, thực quản; 5% ung thư bàng quang.

Nguy cơ gây ung thư tăng theo thời gian hút thuốc, hút thuốc lá thụ động cũng là một yếu tố nguy cơ

Do đó cần phải: + Tuyên truyền tác hại của thuốc lá

+ Chống hút thuốc lá nơi công cộng

+ Khuyên những người đang hút thuốc ngừng hút .

+ Hỗ trợ cho người bệnh ngừng hút

+ Tổ chức thăm khám theo dõi định kỳ.

Chú ý tuyên truyền đối với những thanh thiếu niên chưa bao giờ hút thuốc, và phụ nữ mang thai.

b. Dinh dưỡng:

Yếu tố dinh dưỡng được xếp là nguyên nhân quan trọng thứ hai gây bệnh ung thư và tử vong.

Tránh ăn nhiều mỡ, gia vị, và ăn các loại thức ăn bị mốc. Tránh uống nước hoặc thức ăn quá nóng

Cần tăng cường ăn nhiều hoa quả, rau và các loại vitamin. Các chất vitamin nhất là bê ta carôten, trong các rau quả có màu đỏ (cà rốt, cà chua…) có tính chất chống ung thư.

Cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn

Rượu: Gây K gan, miệng, thực quản và phần trên thanh quản. Quan tâm hơn cả là mối liên kết giữa thuốc lá và rượu có tác dụng cộng hưởng trên ung thư vùng đầu cổ. Nên chọn đồ uống không có cồn

c.Tia xạ:

Bức xạ cực tím (UV) do phơi nắng quá độ được xem là tác nhân gây ung thư da (có và không có sắc tố). Cẩn thận che chắn đầy đủ khi làm công tác X quang, phóng xạ, tránh phơi nắng quá lâu

d.Các virut:

Có virut được biết là nguyên nhân gây ung thư ở người là: Virut viêm gan B, virut Epstein Barr, virut bướu gai (HPV) và virut gây bệnh bạch cầu dòng lympho T ở người (HTLV). Vì vậy loại trừ virut viêm gan bằng cách tiêm chủng vacxin, ung thư cổ tử bằng cách tiêm vacxin chống HPV,…

e.Tác dụng phụ do dùng thuốc: Rất cẩn thận khi dùng thuốc nội tiết nữ, các chất chống ung thư nhóm có nhân Alkyl. Nhất là đối với trẻ em cần tuyệt đối tránh.

f.Yếu tố di truyền:

LS gđ cũng xem là yếu tố nguy cơ hay gặp của một số loại ung thư như: K vú, K đại trực tràng, K võng mạc mắt, bệnh khô da nhiễm sắc tố. Ở một số nước có phòng khám gien để tìm gien gây ung thư.

Phòng bệnh thông qua tác động vào yếu tố di truyền, ví dụ:

+ Bệnh xơ da nhiễm sắc: Không ra nắng

+ Đa polip gia đình: Cắt Polip, cắt đại trực tràng

g. Khác

Sinh đẻ có kế hoặch và vệ sinh sinh dục, quan hệ t ì n h d ụ c an toàn

Phòng bệnh nghề nghiệp và môi trường x.q: Chống ô nhiễm không khí, nước sinh hoạt, nước thải,…

II. DỰ PHÒNG BƯỚC 2

Là sàng lọc và phát hiện sớm những dấu hiệu của bệnh, thâm chí những dấu hiệu của 1 tình trạng tiền ung thư như: sàng lọc phát hiện ung thư cổ tử cung, vú, đại trực tràng…

Quá trình này chỉ có hiệu quả ở 1 số bệnh có phản ứng đặc hiệu, nhưng là chiến lược duy nhất có khả năng làm giảm tỉ lệ tử vong do ung thư

Sàng lọc là cách đánh giá mỗi cá thể hay cộng đồng, khoẻ mạnh về mặt LS, nhằm phát hiện K tiền ẩn hay thương tổn tiền ung thư để điều trị khỏi. Mục tiêu của sàng lọc nhằm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư.

1.Những nguyên tắc sàng lọc ung thư

Nguyên tắc sàng lọc trước tiên phụ thuộc vào bệnh K: Dịch tễ học, sinh bệnh học, chẩn đoán và đ.trị

Dịch tễ: Bệnh ung thư sàng lọc phải là bệnh phổ biến và là nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Sàng lọc phải làm giảm tỷ lệ tử vong về mặt dịch tễ

Lịch sử tự nhiên:ung thư sàng lọc phải có giai đoạn tiền lâm sàng kéo dài, có thể phát hiện trước khi có các triệu chứng hoặc di căn của bệnh.

Điều trị: Bệnh ung thư sàng lọc chỉ có ý nghĩa khi bệnh điều trị có kết quả ở giai đoạn sớm

Chẩn đoán: Bệnh ung thư muốn sàng lọc có thể phát hiện bằng khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng được gọi là test sàng lọc.

2.Test sàng lọc ung thư phải đạt các tiêu chuẩn

Test sàng lọc phải đơn giản, thích hợp, được bệnh nhân và cộng đồng chấp nhận

Giá thành hạ,

Ít tác dụng phụ

Độ nhạy( Khả năng phát hiện ung thư đặc hiệu), độ đặc hiệu( Khả năng loại trừ ung thư tốt), dự báo dương tính càng cao càng tốt

Trong thực tế chúng ta rất mong muốn độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm cao, nhưng khi độ nhạy tăng lên thì độ đặc hiệu sẽ giảm đi. Chính vì vậy 1 test có thể áp dụng vào sàng lọc thì phảI đảm bảo độ nhạy và độ đặc hiệu trên 80%.

Thực tế sàng lọc ung thư có tác dụng phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời khi đó sẽ tiết kiệm được rất nhiều tiền so với phát hiện và điều trị ở giai đoạn muộn

3. Ưu, nhược điểm của sàng lọc ung thư

Ưu điểm:

+ Phát hiện sớm UT

+ Giảm tử vong do UT

+ Kéo dài thời gian sống

+ Tăng tỷ lệ bảo tồn

+ Yên tâm loại trừ UT

Nhược điểm:

+ Phiền toái của các test

+ Dương tính giả can thiệp không cần thiết

+ Âm tính giả bỏ sót UT

+ Lo lắng do sàng lọc phát hiện bệnh sớm ở người khoẻ

+ Tốn kém kính tế

4. Ví dụ

a. Sàng lọc ung thư vú: Có các phương pháp sàng lọc sau:

Tự khám vú:

Là một kỹ thuật ít tốn kém và vô hại đối với tuyến vú. Thực hiện tự khám vú một tháng một lần và khám sau khi sạch kinh 5 ngày. Thường chẩn đoán ra bệnh khi u nhỏ, hạch di căn ít hơn những người không thực hành tự khám vú. Do vậy, cần phải phổ biến rộng rãi cách tự khám vú qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Khám lâm sàng tuyến vú:

Là một phương pháp thông dụng để khám cho tất cả phụ nữ trên 40 tuổi ít nhất một năm một lần.

Chụp tuyến vú:

Chụp vú không chuẩn bị được sử dụng rộng rãi trong: xác định bệnh và sàng lọc ung thư vú.

Với phụ nữ trên 40 tuổi nằm trong diện “nguy cơ cao”, một năm nên chụp vú không chuẩn bị 1 lần.

Đối với phụ nữ trên 50 tuổi, việc sàng lọc bằng chụp tuyến vú cũng có hiệu quả tốt.

b. Sàng lọc ung thư cổ tử cung

Ung thư xâm lấn cổ tử cung có thể được phòng ngừa nếu sàng lọc được tiến hành bởi sự chính xác của Pap test hay tế bào học â m đ ạ o mỗi năm một đến hai lần ở phụ nữ trên 30 tuổi đã có gia đình.

Nếu không có chương trình sàng lọc có hiệu quả được tổ chức bởi hệ thống y tế cộng đồng, các bác sĩ có thể chọn lọc các BN để sàng lọc. Bởi ích lợi của việc sàng lọc ung thư cổ tử cung đã làm giảm 30% các trường hợp ung thư xâm lấn. ở nhiều nước đã áp dụng các chương trình sàng lọc có tổ chức.

Tại các địa phương không có phương tiện xét nghiệm để làm Pap test, có thể khám cổ tử cung bằng mắt với mỏ vịt và đủ ánh sáng cho các phụ nữ có gia đình, trên 30 tuổi. Nếu có bất thường sẽ đưa sang bộ phận xác định bệnh và điều trị.

Các phương pháp:

+Khám bằng mắt là một phần không tách rời của chương trình sàng lọc với tế bào cổ tử cung.

+Làm thử nghiệm Lugol.

+Soi cổ tử cung để phóng đại các tổn thương ở cổ tử cung.

+Khoét chóp cổ tử cung: Vừa chẩn đoán vừa điều trị các ung thư tiền xâm lấn.

c. Sàng lọc ung thư đại tràng và trực tràng

Ở nhiều nước phát triển, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi.

Chiến lược sàng lọc nhằm vào các đối tượng có nguy cơ cao, đặc biệt tập trung vào những người có tuổi khoảng 50 đến 70.

Các nghiệm pháp sàng lọc:

+Xét nghiệm máu tiềm ẩn trong phân (FOBT)

Phát hiện hoạt động Peroxidase của huyết cầu tố.

Các xét nghiệm sàng lọc cho thấy khoảng 2% FOBT dương tính và giá trị dự đoán của test cho cả u tuyến lành và ung thư từ 20 30%. Chú ý có xét nghiệm dương tính giả.

+Nội soi: Việc soi đại tràng và trực tràng đã sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc đơn độc hay kết hợp với FOBT. Việc theo dõi các đối tượng có nguy cơ cao nên dùng test FOBT nếu FOBT dương tính, chỉ định soi đại tràng, trực tràng.

d. Sàng lọc các ung thư khác

Đối với ung thư gan nguyên phát:

Sàng lọc bằng cách đo α fetoprotein trong huyết thanh những đối tượng đã bị viêm gan siêu vi trùng B.

Siêu âm được dùng để theo dõi các trường hợp có kết quả bất thường.

Đối với ung thư vòm họng:

Sàng lọc bằng cách đo lượng kháng thể IgA của virut Epstein Barr cho dân ở vùng hay mắc loại K này.

Đối với ung thư vùng họng miệng:

Thăm khám bằng mắt các đối tượng có nguy cơ cao, cần kết hợp với các chương trình giáo dục cho dân chúng biết là làm tăng lợi ích của việc phát hiện ung thư sớm và các tình trạng tiền ung thư.

Đối với ung thư tiền liệt tuyến:

Cả 3 xét nghiệm có khả năng phát hiện bệnh khi chưa có triệu chứng LS: thăm khám trực tràng bằng tay, siêu âm qua trực tràng, kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt.

Đối với ung thư tuyến giáp:

Các đối tượng đã chiếu xạ vào vùng đầu cổ khi còn thơ ấu sẽ có nguy cơ cao cần phải được khám lâm sàng định kỳ, xét nghiệm Calcitonin và Thyroglobulin.

Đối với ung thư phế quản phổi:

Nên chụp X quang phổi định kỳ hàng năm cho những người hút thuốc trên 45 tuổi để phát hiện sớm tổn thương khi các khối u còn nhỏ.

Đối với ung thư dạ dày:

Cần làm X quang dạ dày và nội soi trên những bệnh nhân có nguy cơ cao (tuổi, tiền sử bệnh viêm loét dạ dày mạn tính).

Đối với ung thư hắc tố:

Biện pháp quan trọng là quan sát bằng mắt với những cán bộ y tế được huấn luyện tốt. Khám tỷ mỉ.

Rate this post

About Nguyễn Ngọc Khánh Huyền

Check Also

Tổng quan cơ bản về xạ trị chữa bệnh ung thư

1.Các nguyên tắc xạ trị trong ung thư : các nguyên tắc chung trong việc …

 

slot gacor

slot88

https://fatamorgana.co.id/

slot gacor

slot777

https://descubripunilla.com

https://season8.org

https://oooms.org/

https://jumpyplace.org/

situs slot gacor

slot gacor

info slot gacor

https://diafrica.org/

https://diafrica.org/

http://diafrica.org/

https://advy.ac.id/

slot

slot gacor

slot online

https://instiper.ac.id/

slot gacor

slot online

slot

situs slot gacor

https://kyani.ac.id/

slot gacor

https://pelitanusa.ac.id

slot gacor

https://lsgi.org/

https://lsgi.org/

https://lullabies-of-europe.org/

https://saint-lazarus.org/

https://gregkeyes.com/

slot gacor

slot

slot88

slot online

slot besar

slot88

slot online

slot

slot88

slot gacor

slot hoki

slot gacor

slot gacor

slot88

slot

slot gacor

slot77

slot gacor

slot gacor

slot-gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

rtp live

slot online

info slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot777

slot777

slot777

slot88

rtp slot

slot gacor

slot88

slot

slot gacor

slot88

slot gacor

slot gacor

slot online

slot

rtp slot

slot gacor

slot

slot online

slot gacor

slot online

slot

slot88

slot gacor

slot88

slot gacor

slot gacor

slot

slot maxwin

slot88

slot gacor

slot

slot online

slot

slot gacor

slot gacor

slot

slot online

slot

slot gacor

slot777

slot gacor

slot gacor

slot88

slot online

slot88

slot gacor

slot

slot88

slot gacor

slot online

slot88

slot gacor

slot

slot gacor

slot88

slot gacor

slot tergacor

slot dana

slot dana

slot

slot gacor

slot online

slot gacor

slot88

slot gacor

slot88

slot gacor

slot online

slot777

slot gacor

https://perfilman.perpusnas.go.id/slot-gacor/

slot online

slot

slot gacor

slot88

slot gacor

slot

slot online

slot gacor

slot

slot online

slot online

slot

slot gacor

slot gacor

slot88

http://bkddiklat.boalemokab.go.id/slot-gacor/

http://book.iaincurup.ac.id/slot-gacor/

slot gacor

slot online

slot777

slot

https://cms-dev.nyfw.com/

https://dpmptsp.jabarprov.go.id/slot-gacor/

https://ketahananpangan.semarangkota.go.id/situs-slot-gacor/

slot gacor

slot gacor hari ini

link slot gacor

situs slot gacor

https://sipsakato.sumbarprov.go.id/slot-gacor/

slot gacor

https://www.pasca.unr.ac.id/slot88/

slot gacor

slot88

slot online

slot

https://on0373.iss.it/

https://ketahananpangan.semarangkota.go.id/login/

https://ketahananpangan.semarangkota.go.id/slot-gacor/

slot88

https://disdik.pemkomedan.go.id/slot-gacor/

https://instiper.ac.id/slot88/

slot88

slot-gacor

slot online

slot gacor hari ini

slot gacor

slot gacor hari ini

https://samdalang.malangkota.go.id/nyoba/slot-gacor/

slot gacor

slot online

slot

situs slot gacor

https://ojs.ubharajaya.ac.id/docs/-/

https://perfilman.perpusnas.go.id/slot/

slot88

slot online

slot gacor

slot online

slot gacor

slot

slot

slot gacor

slot gacor terbaru

slot gacor

slot pulsa

slot gacor

slot gacor

slot88

slot88

slot gacor

slot gacor terpercaya

slot gacor hari ini

slot88

slot gacor

slot gacor

slot88

slot88

slot gacor

slot online

slot gacor

slot88

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot88

slot gacor

situs slot gacor

https://ukm-futsal.upr.ac.id/assets/slot-gacor/

https://ukm-futsal.upr.ac.id/slot-dana/

https://ukm-futsal.upr.ac.id/assets/slot-gacor-hari-ini/

slot gacor

slot online

slot gacor

slot gacor

slot88

slot gacor

https://bkd.bantenprov.go.id/bkdlama/

slot pulsa

slot gacor

slot online

rtp slot gacor

slot deposit dana

slot gacor

https://human.udru.ac.th/site/togel-100perak/

slot maxwin

slot gacor

slot777

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot88

slot dana

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot gacor

slot88

slot88

slot gacor

slot88

slot gacor