I. Hành chính: Họ tên bệnh nhân: NGUYỄN CHẤN H. 55 tuổi Nam Nghề nghiệp: thợ mộc Địa chỉ: tỉnh Bình Thuận Ngày nhập viện: 07h10 16/04/2012 Khoa: Ngoại tổng quát Buồng: 426 II. Lý do nhập viện: khối u ở bụng III. Bệnh sử: Cách nhập viện 1 tuần, bệnh nhân đau âm ỉ vùng thượng vị và hạ sườn P, không lan, không tư thế tăng/ giảm cơn đau, tự ấn thì đau tăng, nghĩ là đau dạ dày nên tự mua thuốc uống (?) nhưng không bớt. Bệnh nhân sốt nhẹ (?), thường vào buổi tối đến sáng thì hết, không lạnh run. Ho, khạc đàm xanh, lượng ít, không khó thở. Bệnh nhân tự mua thuốc cảm uống (?) thì ho, khạc đàm có giảm nhưng vẫn sốt như trên. Ăn uống kém, tiêu tiểu bình thường. Cách nhập viện 2 ngày, bệnh nhân thấy không bớt sốt, vẫn đau như trên nên đi khám ở bệnh viện Bình Thuận, kết quả siêu âm: khối u gan 10 x11cm . Bệnh nhân lo lắng nên tự đi khám ở Bệnh viện 115 Tình trạng lúc nhập viện: – Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt – Mạch: 78 lần/ phút Huyết áp: 110/70 mmHg Nhiệt độ: 37C – Ấn đau hạ sườn P. Đề kháng (-) Diễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc khám: – Bệnh nhân tỉnh – Không sốt. Không nôn – Ăn uống kém. Tiêu tiểu bình thường – Không đau bụng, tự ấn thì thấy đau hạ sườn P Xử trí: – Nexium 20mg 1v uống – Pymenospain 40mg 1v x 2 uống – Arginin 1A x 2 uống IV.Tiền căn: 1. Bản thân: a. Nội khoa: 20 năm, sốt rét Tháng 11/2011, HBsAg (+) tại Trung tâm y tế dự phòng Bình Thuận, vì cảm thấy mệt mỏi, nóng bức, chán ăn; không điều trị Thường xuyên đau thượng vị âm ỉ, cảm giác khó tiêu, đầy bụng, không đi khám, tự mua thuốc dạ dày uống (?) nhưng không đỡ Sụt cân 10kg trong 6 tháng b. Ngoại khoa: Không ghi nhận tiền căn mổ trước đây c. Thói quen: Hút thuốc 40 gói-năm Uống rượu 1 xị/ tuần 2. Gia đình: 2 con ruột bị nhiễm HBV, đang điều trị V. Khám: 1. Sinh hiệu: Mạch: 72 lần/ phút Huyết áp: 120/70 mmHg Nhiệt độ: 37C Nhịp thở: 20 lần/ phút 2. Tổng quát: – Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt – Tổng trạng gầy – Da niêm hồng. Kết mạc mắt không vàng – Dấu sao mạch – Không dấu bàn tay son – Hạch ngoại vi không sờ chạm. – Phù nhẹ 2 chân 3. Ngực: – Lồng ngực di động theo nhịp thở. Không u, sẹo. Không co kéo cơ hô hấp phụ – Rung thanh đều 2 bên. Mỏm tim ở liên sườn V đường trung đòn T. Diện dập mỏm tin 1 cm2 – Gõ trong – Rì rào phế nang đều 2 bên, không rale. T1, T2 đều rõ. Không âm thôi, không ổ đập bất thường 4. Bung: – Bụng di động theo nhịp thở. Không chướng. Không tuần hoàn bàng hệ. Không u, sẹo – Bụng mềm. Ấn đau nhẹ hạ sườn P. Dấu ấn kẽ sườn (-). Rung gan (-). Phản ứng thành bụng (-) – Gan P xuống hông P, chiều cao gan 17cm, mật độ chắc, bề mặt láng, ấn đau nhẹ. Gan T mấp mé hạ sườn P. – Lách to độ 2 – Túi mật không sờ chạm. Murphy (-) – Gõ không dịch trong ổ bụng – Nhu động ruột 4 lần/ phút, âm sắc bình thường. Không âm thổi bất thường 5. Các cơ quan khác: Chưa ghi nhận bất thường VI. Tóm tắt bệnh án: – BN nam 55 tuổi NV vì khối u ở bụng -TTCN: đau thượng vị và hạ sườn P, âm ỉ, tăng khi ấn sốt nhẹ, tự hết, không lạnh run ăn uống kém, khó tiêu, đầy bụng sụt cân 10kg trong 6 tháng -TCTT: dấu sao mạch phù nhẹ 2 chân bụng mềm, không tuần hoàn bàng hệ ấn đau hạ sườn P, ấn kẽ sườn (-), rung gan (-), phản ứng thành bụng (-) gan to, 17cm, bề mặt láng, mật độ chắc, ấn đau lách to độ 2 -Tiền căn: sốt rét 20 năm HBsAg (+) Hút thuốc lá, uống rượu VII. Đặt vấn đề: – Hội chứng suy tế bào gan – Hội chứng tang áp cửa – Gan to – Hội chứng cận ung VIII. Chẩn đoán sơ bộ: Ung thư gan- xơ gan- Viêm gan siêu vi B Chẩn đoán phân biệt: Áp xe gan U tế bào gan lành tính U mạch máu gan IX. Biện luận lâm sàng: Bệnh nhân có hội chứng suy tế bào gan: mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, khó tiêu, đầy bụng, sao mạch, phù chi. Hôi chứng tang áp cửa: lách to Khám gan to, chắc è bệnh nhân bị xơ gan Bệnh nhân có hội chứng cận ung: mệt mỏi, chán ăn, sụt cân. Khám gan to, ấn đau hạ sườn P. nghĩ nhiều ung thư gan, nhưng không loại trừ áp xe gan do có sốt. Cần siêu âm, CT Khối ở gan có thể ung thư gan hoặc u tến bào gan lành, u mạch máu gan cần CT để xác định Ung thư gan có thể nguyên phát hay di căn từ một chỗ khác X. Đề nghị cận lâm sàng: – Công thức máu. – Nhóm máu. – Đông máu – Sinh hóa máu – Chức năng gan – Marker ung thư: AFP, Ca 19.9, CEA – Xquang phổi – Siêu âm bụng – CT bụng Cận lâm sàng đã có: 1.Công thức máu: WBC 7,57 K/ML Neu 4,3 K/ML Neu% 56,8 % RBC 4,32 M/ML Hb 13,3 g/dL Hct 30,6 % MCV 91,7 fL MCH 30,8 pg MCHC 33,6 g/dL PLT 269 K/ML 2. Đông máu: PT 13,9 s PT% 89 % INR 1,07 TCK 25,1 s 3. Sinh hóa: Glucose 72 mg/dL BUN 13,0 mg/dL Creatinine 1,04 mg/dL 4. Chức năng gan: AST 143 U/L ALT 40 U/L Bilirubin direct 0.35 mg/dL Bilirubin total 1.04 mg/dL ALP 114,8 U/L 5. Bilan lipid: Total Cholesterol 118 mg/dL HDL Cholesterrol 38 mg/dL LDL 121 mg/dL Triglyceride 60 mg/dL 6. Marker: AFP 350 ng/ml CEA 1,67 ng/ml 7. Miễn dịch: HbsAg 3740.80 S/CO Anti HBs 0.38 mIO/ml Anti HCV 0.06 S/CO 8. Ion đồ: Na 1379 mmol/L K 4,2 mmol/L Cl 103 mmol/L 9. XQuang phổi: lao phổi P 10. ECG: nhịp xoang. Sóng Q ở DII, DIII, aVF 11. Siêu âm: Thùy P gan có khối echo hỗn hợp, bờ không rõ, kích thước: 111 x 102 mm Dịch dưới gan (-) è U gan thùy P nghĩ HCC 12. CT scan: Thương tổn choáng chỗ, kích thước 10,35 x 11 x 10,5 cm , ở các phân thùy IV, VII, VIII, bờ không đều, dạng phân múi, đa cung, sau tiêm thuốc cản quang thương tổn trên bắt thuốc cản quang không đều vào bên trong ở các thì Động mạch và Tĩnh mạch, thải thuốc ở thì trễ Không thấy huyết khối tĩnh mạch cửa rõ rệt Nghĩ HCC Biện luận cận lâm sàng: Công thức máu không có tình trạng nhiễm trùng hay thiếu máu AST, ALT tăng là tình trạng viêm hoại tử tế bào gan. Bilirubin bình thường, không tắc mật HbsAg (+), anti HBs (-) viêm gan siêu vi B mạn Đánh giá xơ gan child A Bệnh nhân xơ gan, AFP tăng cao, không có viêm gan cấp, khối ở gan nên nghĩ đó là ung thư gan, dạng HCC. Đánh giá T2N0M0-> giai đoạn II XI. Chẩn đoán xác định: HCC gan P giai đoạn II- xơ gan Child A- viêm gan siêu vi B mạn- Lao phổi P- nhồi máu cơ tim cũ XII. Hướng xử trí: Bệnh nhân có xơ gan, khối u kích thước lớn nên không thể cắt gan Chức năng gan của bệnh nhân còn tốt ( Child A) nên không cần ghép gan Do đó ta lựa chọn Liệu pháp hóa thuyên tắc TOCE Chuẩn bị trước mổ: Đánh giá chức năng gan Đánh giá vị trí, kích thước, số lượng, mức độ xâm lấn và bản chất khối u Chụp động mạch gan Phương pháp: Bơm hỗn hợp thuốc hóa trị và thuốc cản quang dầu vào động mạch nuôi khối u, thêm các hạt xốp Gelatin Gây tắc mạch máu nuôi khối u, dẫn đến hoại tử Giữ thuốc để giải phóng từ từ và tại chỗ Chăm sóc sau mổ: Theo dõi mạch, huyết áp, nhiệt độ Bất động sau can thiệp thủ thuật Bồi hoàn nước, điện giải Giảm đau XIII. Tiên lượng: – Suy gan – Tắc mạch ( các tạng xung quanh, phổi) – Áp xe hóa khối u – Chảy máu từ chỗ làm Nguồn: sinhvienykhoa115 Bài viết được sưu tầm từ congdongykhoa247